Nhiệt điện Hải Phòng lỗ lớn hơn trăm tỷ do chi phí nhiên liệu tăng cao

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhiệt điện Hải Phòng ghi nhận khoản lỗ lớn hơn trăm tỷ đồng trong quý 4 do chi phí nhiên liệu tăng cao. Tình hình này đã đồng nghĩa với việc kết quả lợi nhuận tích lũy suốt cả năm 2023 giảm xuống, khiến Doanh nghiệp không thể đạt được kế hoạch đã đề ra.

nhiet dien hai phong lo lon hon tram ty do chi phi nhien lieu tang cao

Ảnh minh họa.

Trong quý 4, doanh thu của HND đạt hơn 2.6 ngàn tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, giá vốn tăng đột ngột lên gần 2.7 ngàn tỷ đồng, tăng 21%. Kết quả là, sau khi khấu trừ, HND ghi nhận khoản lỗ gộp 66 tỷ đồng (so với lãi 20 tỷ đồng cùng kỳ).

Mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng 8%, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của HND. Cuối cùng, sau thuế, Doanh nghiệp lỗ hơn 115 tỷ đồng trong quý 4 (so với lỗ 32 tỷ đồng cùng kỳ).

HND cho biết nguyên nhân chủ yếu của khoản lỗ này là do giá vốn tăng và công trình sửa chữa lớn tổ máy số 1 hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng trong tháng 12/2023, điều này đã ghi nhận chi phí hoàn thành vào quý 4/2023.

nhiet dien hai phong lo lon hon tram ty do chi phi nhien lieu tang caoTình hình kinh doanh của HND trong quý 4 và cả năm 2023. Nguồn: VietstockFinance.

Kết quả lỗ nặng trong quý 4 đã gây ảnh hưởng lớn đến kết quả lợi nhuận tích lũy của Doanh nghiệp. Mặc dù doanh thu trong năm 2023 đạt 11.4 ngàn tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, nhưng HND kết thúc năm với lợi nhuận sau thuế chỉ còn 418 tỷ đồng, thấp hơn 24% so với cùng kỳ năm trước.

Theo mục tiêu được thông qua tại ĐHĐCĐ 2023, Doanh nghiệp chỉ đạt được 86% mục tiêu doanh thu và 78% kế hoạch lợi nhuận trước thuế.

Thời điểm cuối quý 4, HND có 7.8 ngàn tỷ đồng giá trị tổng tài sản, giảm 5% so với đầu năm, với 3.8 ngàn tỷ đồng là tài sản ngắn hạn (tăng 15%). Lượng tiền mặt và tiền gửi nắm giữ giảm mạnh còn 38 tỷ đồng (đầu năm gần 616 tỷ đồng). Doanh nghiệp có 2.9 ngàn tỷ đồng khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng, hơn đầu năm 26%. Đáng chú ý, giá trị hàng tồn kho ghi nhận 828 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần đầu năm.

Tuy vậy, khả năng hoạt động liên tục của HND không gặp trở ngại, vì nợ ngắn hạn chỉ gần 2.1 ngàn tỷ đồng (tăng 40%). Nợ vay ngắn hạn cuối kỳ cũng giảm gần nửa, còn 404 tỷ đồng.

Triển vọng 2024 tăng

Là doanh nghiệp nhiệt điện, HND có khả năng hưởng lợi trong giai đoạn nửa đầu năm 2024. Theo MBS nhận định thời điểm đầu năm 2024, việc huy động đối với nhiệt điện sẽ gia tăng.

Nguyên nhân do miền Bắc có tỉ trọng thủy điện cao, bị ảnh hưởng bởi thủy văn kém tích cực đến ít nhất quý 2/2024, phải bù đắp bằng điện than trong cao điểm những tháng mùa nóng. Hơn nữa, giá than nhập khẩu đang có xu hướng giảm mạnh, hỗ trợ giá than trộn giảm theo, cải thiện khả năng cạnh tranh của điện than so với điện khí.

Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng 1&2 (Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng, thuộc EVNGENCO 2) tại xã Tam Hưng, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng có công suất 4x300MW, tổng mức đầu tư hơn 1,2 tỷ USD (tương ứng khoảng 24.000 tỷ đồng). Mỗi năm Nhà máy sản xuất ra 7,2 tỉ KWh điện, cung cấp một sản lượng điện lớn cho lưới điện quốc gia, đáp ứng nhu cầu điện cấp bách cho hệ thống điện và cung cấp ổn định cho khu vực tam giác kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Chu trình sản xuất điện của Nhà máy bao gồm 2 thiết bị chính là lò hơi và tuabin, máy phát với hệ thống truyền tải điện bao gồm 2 sân phân phối 220kV và 110 kV.

Thực tế, thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo EVN, các nhà máy điện nói chung Nhiệt điện Hải Phòng nói riêng đều phải thực hiện một chương trình giám sát đặc biệt, nhất là các chỉ số liên quan đến môi trường như bụi, khói thải là SOx và NOx.

Chương trình này yêu cầu phải tuân thủ đầy đủ cam kết về quan trắc và giám sát môi trường đã được phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ở quy định này, các nhà máy nhiệt điện than phải chịu trách nhiệm đối với nguồn phát sinh chất thải của mình, chủ động tìm kiếm các giải pháp để xử lý và tiêu thụ.

Tại Nhiệt điện Hải Phòng, các trạm quan trắc môi trường tự động được lắp thêm, hệ thống camera được bổ sung, nhất là các vị trí nhạy cảm như bãi xỉ. Tất cả các chỉ số quan trắc sau đó được truyền trực tiếp về hệ thống của các Sở Tài nguyên - Môi trường địa phương cũng như EVNGENCO 2.

Có thể bạn quan tâm

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Chuyển đổi số
“Con đường phát triển năng lượng theo phương cách truyền thống, dựa vào nguồn năng lượng hóa thạch đã không còn phù hợp. Việt Nam cần một tư duy mới, cách tiếp cận mới, một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực năng lượng. Lời giải cho bài toán này nằm ở công nghệ”.
Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Khoa học
Các chuyên gia Trung Quốc vừa phát hiện mỏ uranium loại sa thạch có giá trị công nghiệp sâu nhất thế giới tại độ sâu 1.820 mét ở lưu vực Tarim, khu tự trị Tân Cương. Phát hiện này thiết lập kỷ lục thế giới và khẳng định vị trí dẫn đầu của Trung Quốc trong thăm dò tài nguyên uranium.
Microchip hợp tác Delta Electronics phát triển chip silicon carbide tiết kiệm năng lượng

Microchip hợp tác Delta Electronics phát triển chip silicon carbide tiết kiệm năng lượng

Công nghiệp 4.0
Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa ký thỏa thuận hợp tác với Delta Electronics nhằm ứng dụng công nghệ silicon carbide vào các giải pháp quản lý năng lượng thông minh, đáp ứng nhu cầu gia tăng từ xu hướng số hóa và điện khí hóa toàn cầu.
Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Năng lượng
Hội thảo OPEC 2025 đã thu hút hơn 1.000 lãnh đạo cấp cao, chuyên gia và nhà báo đến Vienna để bàn luận về tương lai ngành dầu khí với ba chủ đề nổi bật gồm Chuyển đổi xanh, Triển vọng dầu mỏ và Năng lực sản xuất
Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Công nghệ số
Nhu cầu điện khổng lồ của AI biến ngành năng lượng thành mục tiêu tấn công mạng, đe dọa an ninh cơ sở hạ tầng toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

32°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
28°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
28°C
Nghệ An

32°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
24°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
24°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 36°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
29°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
23°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
24°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/10/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 04/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 04/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 04/10/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 04/10/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/10/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 04/10/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/10/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/10/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 05/10/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/10/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 05/10/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/10/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 06/10/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 06/10/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 06/10/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/10/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/10/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/10/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 07/10/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 07/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 07/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 07/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 08/10/2025 06:00
34°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16852 17122 17699
CAD 18356 18632 19248
CHF 32419 32802 33435
CNY 0 3470 3830
EUR 30279 30553 31579
GBP 34628 35020 35954
HKD 0 3260 3461
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15038 15624
SGD 19898 20180 20706
THB 728 791 844
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26222 26420
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,200 26,200 26,420
USD(1-2-5) 25,152 - -
USD(10-20) 25,152 - -
EUR 30,529 30,553 31,709
JPY 175.71 176.03 183.38
GBP 35,072 35,167 35,997
AUD 17,174 17,236 17,680
CAD 18,595 18,655 19,185
CHF 32,794 32,896 33,581
SGD 20,091 20,153 20,779
CNY - 3,659 3,757
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 17.36 18.1 19.43
THB 777.32 786.92 837.06
NZD 15,066 15,206 15,561
SEK - 2,767 2,848
DKK - 4,085 4,203
NOK - 2,607 2,683
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,871.99 - 6,587.69
TWD 784.57 - 944.01
SAR - 6,937.87 7,262.37
KWD - 84,171 89,092
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,240 26,250 26,420
EUR 30,373 30,495 31,581
GBP 34,892 35,032 35,971
HKD 3,329 3,342 3,444
CHF 32,543 32,674 33,557
JPY 175.24 175.94 183.10
AUD 17,101 17,170 17,690
SGD 20,141 20,222 20,737
THB 792 795 829
CAD 18,588 18,663 19,149
NZD 15,127 15,607
KRW 18 19.70
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26420
AUD 17046 17146 17754
CAD 18531 18631 19236
CHF 32653 32683 33570
CNY 0 3669 0
CZK 0 1230 0
DKK 0 4170 0
EUR 30459 30489 31514
GBP 34935 34985 36087
HKD 0 3390 0
JPY 175.11 175.61 182.65
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.159 0
MYR 0 6470 0
NOK 0 2670 0
NZD 0 15139 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2830 0
SGD 20064 20194 20924
THB 0 756.7 0
TWD 0 870 0
XAU 13300000 13300000 13780000
XBJ 11500000 11500000 13780000
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,420
USD20 26,200 26,250 26,420
USD1 23,904 26,250 26,420
AUD 17,094 17,194 18,317
EUR 30,598 30,598 31,926
CAD 18,476 18,576 19,896
SGD 20,142 20,292 21,315
JPY 175.61 177.11 181.76
GBP 35,025 35,175 36,350
XAU 0 0 0
CNY 0 0 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC - BÁN LẺ 13,580 ▼20K 13,780 ▼20K
NHẪN TRÒN 9999 (HƯNG THỊNH VƯỢNG - BÁN LẺ) 13,200 13,500
NỮ TRANG 9999 - BÁN LẺ 13,120 13,470
NỮ TRANG 999 - BÁN LẺ 13,070 13,420
Nguyên liệu 99.99 12,700 12,900
Nguyên liệu 99.9 12,650 12,850
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 132,000 135,000
Hà Nội - PNJ 132,000 135,000
Đà Nẵng - PNJ 132,000 135,000
Miền Tây - PNJ 132,000 135,000
Tây Nguyên - PNJ 132,000 135,000
Đông Nam Bộ - PNJ 132,000 135,000
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,840 13,440
Trang sức 99.9 12,830 13,430
NL 99.99 12,730 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 12,730 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 13,200 13,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 13,200 13,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 13,200 13,500
Miếng SJC Thái Bình 13,580 ▼20K 13,780 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 13,580 ▼20K 13,780 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 13,580 ▼20K 13,780 ▼20K
Cập nhật: 03/10/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,358 ▲1222K 13,782 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,358 ▲1222K 13,783 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,315 1,342
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,315 1,343
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,287 1,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 125,396 130,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 91,435 98,935
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 82,215 89,715
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 72,995 80,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 69,439 76,939
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 47,574 55,074
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,358 ▲1222K 1,378 ▲1240K
Cập nhật: 03/10/2025 14:00