Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Tập đoàn Prudential plc (“Prudential”; Mã HKEX: 2378; LSE: PRU) đã công bố kết quả kinh doanh cho năm tài chính, đồng thời hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược đến năm 2027.
Prudential Việt Nam kiên định với mục tiêu ‘kinh doanh có trách nhiệm’ Prudential ra mắt 'mắt thần' OCR thế hệ mới Prudential khai trương Trung tâm chăm sóc khách hàng tại Hà Nội

Theo đó, kết quả kinh doanh năm tài khóa 2024 vừa qua, Tập đoàn Prudential plc đã đạt lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới là 3.078 triệu đô-la, tăng 11% so với cùng kỳ. Bao gồm cả tác động của lãi suất và các biến động kinh tế khác, lợi nhuận kinh doanh mới nhìn chung ổn định. Lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới theo chuẩn TEV cũng tăng 11%.

Giá trị thặng dư phân bổ từ hoạt động kinh doanh được tạo ra từ hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và hoạt động quản lý tài sản hiện có là 2.642 triệu đô-la (năm 2023 là 2.706 triệu đô-la), phù hợp với lộ trình tạo ra thặng dư tự do mà chúng tôi đặt ra từ năm 2022 đến năm 2027.

Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027
Năm 2024 vừa qua, Tập đoàn Prudential plc đã đạt lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới là 3.078 triệu đô-la, tăng 11% so với cùng kỳ

Đại diện Prudential cho biết, chúng tôi tiếp tục đầu tư vào việc cải thiện mô hình vận hành, nâng cao năng lực và tạo ra giá trị, bao gồm cả việc xử lý các biến số ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Cụ thể:

Lợi nhuận hoạt động điều chỉnh trước thuế tăng 10%, đạt 3.129 triệu đô la. Lợi nhuận hoạt động điều chỉnh sau thuế tăng 7%, đạt 2.582 triệu đô la.

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu dựa trên lợi nhuận hoạt động điều chỉnh là 89,7 cents trên mỗi cổ phiếu, thể hiện mức tăng 8 phần trăm trên cơ sở nhất quán với năm 2023 (trước khi điều chỉnh đối với quyền lợi không kiểm soát trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông thường tại Malaysia).

Vốn chủ sở hữu theo chuẩn EEV của Tập đoàn là 44,2 tỷ đô la (2023: 45,3 tỷ đô la trên cơ sở tỷ giá hối đoái thực tế) tương đương 1.664 cents mỗi cổ phiếu (2023: 1.643 cents mỗi cổ phiếu trên cơ sở tỷ giá hối đoái thực tế).

Vị thế vốn mạnh với tỷ lệ thặng dư tự do là 234% và thặng dư cổ đông theo khung GWS so với GPCR là 15,9 tỷ đô la, tương đương với tỷ lệ khả năng thanh toán là 280%. Cho phép hoàn thành chương trình mua lại cổ phiếu, thanh toán cổ tức tạm thời lần thứ hai năm 2024 và bắt đầu triển khai thỏa thuận bancassurance mới tại Indonesia, tỷ lệ thặng dư tự do sẽ là 204%.

Hoàn tất việc mua lại cổ phiếu trị giá 1.045 triệu đô la (123 triệu cổ phiếu) tính đến ngày 14 tháng 3 theo chương trình trị giá 2 tỷ đô la của chúng tôi được công bố vào tháng 6 năm 2024. Chương trình này hiện dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào cuối năm 2025 thay vì hướng dẫn ban đầu của chúng tôi là vào giữa năm 2026.

Tổng cổ tức năm 2024 là 23,13 cents mỗi cổ phiếu, tăng 13%, với cổ tức tạm thời lần thứ hai năm 2024 là 16,29 cents mỗi cổ phiếu. Tổng lợi nhuận của cổ đông trong năm tài chính 2024 là 1,4 tỷ đô la, bao gồm việc mua lại cổ phiếu.

Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027
Tổng lợi nhuận của cổ đông trong năm tài chính 2024 là 1,4 tỷ đô la, bao gồm việc mua lại cổ phiếu

Chia sẻ về kết quả kinh doanh này, ông Anil Wadhwani – Tổng Giám Đốc Tập đoàn Prudential cho biết: “Năm 2024, chúng tôi đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện chiến lược nâng cao năng lực vận hành và thúc đẩy tăng trưởng. Những kết quả tài chính đạt được đang bám sát với định hướng đã đề ra, với lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới tăng 11% và thặng dư hoạt động tự do đạt 2.642 triệu đô la. Trên cơ sở Giá trị nhúng truyền thống (TEV) mà chúng tôi sẽ áp dụng từ quý I/2025, lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới cũng tăng 11% trong năm. Các xu hướng tăng trưởng dài hạn vốn có tại các thị trường châu Á và châu Phi đang dần khẳng định lại, mở ra những cơ hội lớn cho chúng tôi. Tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm tại châu Á vẫn còn thấp, trong khi nhu cầu đối với các sản phẩm tiết kiệm dài hạn và bảo vệ tiếp tục gia tăng trên khắp các thị trường, cùng với nhu cầu ngày càng lớn về quản lý tài sản và lập kế hoạch hưu trí, đặc biệt là tại các thị trường châu Á có thu nhập cao.”

“Chúng tôi đang ở vị thế thuận lợi để tận dụng cơ hội tăng trưởng này. Trọng tâm của chúng tôi là phát triển kinh doanh mới chất lượng, đồng thời quản lý hiệu quả danh mục hợp đồng hiện hành và cải thiện các biến số hoạt động bằng cách nâng cao hiệu quả vận hành và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong năm 2024, chúng tôi đã ghi nhận nhiều bước tiến mới với việc tăng tỷ lệ thu phí từ hợp đồng mới, số lượng tư vấn viên hoạt động tăng trong nửa cuối năm, cùng với các biện pháp cải thiện hiệu quả như tăng cường quản lý bồi thường chăm sóc sức khỏe, nâng cao tỷ lệ duy trì hợp đồng và hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để tận dụng lợi thế quy mô.” Ông Anil Wadhwani cho biết thêm: “Cổ tức năm 2024 tăng 13% trên cơ sở mỗi cổ phiếu, tương ứng hơn 600 triệu đô la. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã hoàn trả 785 triệu đô la cho cổ đông trong năm 2024 thông qua chương trình mua lại cổ phiếu trị giá 2 tỷ đô la, được đẩy nhanh tiến độ hoàn tất vào cuối năm 2025 – sớm hơn kế hoạch ban đầu là giữa năm 2026. Chúng tôi cũng đã công bố đang xem xét việc niêm yết ICICI Prudential Asset Management Company Limited, bao gồm việc thoái vốn một phần cổ phần tại công ty này, tùy thuộc vào điều kiện thị trường, các phê duyệt cần thiết và các yếu tố liên quan khác. Dự kiến sau khi hoàn tất việc thoái vốn, toàn bộ phần thu ròng sẽ được hoàn trả lại cho cổ đông. Những sáng kiến này thể hiện rõ cam kết quản lý vốn một cách kỷ luật theo khuôn khổ rõ ràng mà chúng tôi đã công bố vào tháng 6/2024, đồng thời nhấn mạnh trọng tâm vào việc nâng cao lợi suất cho cổ đông. Chúng tôi dự kiến sẽ cập nhật kế hoạch quản lý vốn trong Báo cáo Kết quả Kinh doanh 6 tháng đầu năm 2025 vào tháng 8 tới.”

Báo cáo đầy đủ xem tại đây

Có thể bạn quan tâm

Chia sẻ kinh nghiệm và vận hành các sàn giao dịch tài sản mã hóa tập trung

Chia sẻ kinh nghiệm và vận hành các sàn giao dịch tài sản mã hóa tập trung

Thương mại điện tử
Ngày 27/3/2025, hội thảo "Chia sẻ kinh nghiệm quản lý, vận hành sàn giao dịch tài sản mã hóa tập trung" do Hiệp hội Blockchain Việt Nam (VBA) tổ chức ngay trước thềm Nghị quyết về việc triển khai thí điểm sàn giao dịch tài sản mã hóa tập trung, dự kiến được ban hành ngày 1/4/2025.
UNIQLO khai trương cửa hàng mới tại Huế

UNIQLO khai trương cửa hàng mới tại Huế

Thị trường
Cửa hàng UNIQLO AEON MALL Huế sẽ mở cửa chào đón khách hàng tới tham quan, mua sắm từ 10 giờ sáng, thứ Sáu, ngày 28 tháng 3. Bên cạnh đó, thương hiệu cũng cam kết sẽ đóng góp doanh thu từ BST áo thun UTme! “Tinh tế hòa nếp Huế” cho Quỹ Hy Vọng để hỗ trợ Bệnh viện Trung Ương Huế.
Hợp tác triển khai dự án tài chính số đến với thanh niên

Hợp tác triển khai dự án tài chính số đến với thanh niên

Kinh tế số
Đó là nội dung trong chương trình ký kết thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2025 - 2028 giữa Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) diễn ra chiều 26/3, tại Hà Nội.
Đề xuất loại bỏ xăng và điều hòa khỏi danh mục Thuế tiêu thụ đặc biệt

Đề xuất loại bỏ xăng và điều hòa khỏi danh mục Thuế tiêu thụ đặc biệt

Kinh tế số
Nhiều đại biểu Quốc hội cho rằng việc áp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và điều hòa nhiệt độ đi ngược lại mục tiêu điều tiết hành vi tiêu dùng của chính sách thuế này.
Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận đà tăng ấn tượng

Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận đà tăng ấn tượng

Giao dịch số
Sáng 26/3, thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận đà tăng ấn tượng trong phiên giao dịch, được hỗ trợ bởi thành quả tích cực của thị trường Hoa Kỳ và kỳ vọng về chính sách thuế quan của Tổng thống Trump.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 33°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
31°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
25°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
29°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
22°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
24°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
30°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
26°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
29°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ ba, 01/04/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 01/04/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 01/04/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 01/04/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 01/04/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 02/04/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 02/04/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 02/04/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 02/04/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 02/04/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 03/04/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 03/04/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 03/04/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 04/04/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 04/04/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 04/04/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 04/04/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 04/04/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 04/04/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 05/04/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 05/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 05/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 05/04/2025 09:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15475 15739 16367
CAD 17304 17576 18192
CHF 28393 28760 29394
CNY 0 3358 3600
EUR 27066 27327 28359
GBP 32298 32681 33620
HKD 0 3157 3360
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14231 14821
SGD 18532 18808 19327
THB 670 733 785
USD (1,2) 25318 0 0
USD (5,10,20) 25354 0 0
USD (50,100) 25382 25415 25760
Cập nhật: 31/03/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,385 25,385 25,745
USD(1-2-5) 24,370 - -
USD(10-20) 24,370 - -
GBP 32,664 32,739 33,620
HKD 3,230 3,237 3,336
CHF 28,644 28,673 29,477
JPY 168.11 168.38 175.92
THB 693.15 727.64 778.67
AUD 15,806 15,829 16,256
CAD 17,606 17,631 18,111
SGD 18,715 18,792 19,388
SEK - 2,515 2,602
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,647 3,773
NOK - 2,392 2,475
CNY - 3,487 3,583
RUB - - -
NZD 14,268 14,357 14,780
KRW 15.21 - 18.05
EUR 27,224 27,268 28,435
TWD 695.16 - 841.23
MYR 5,384.58 - 6,075.31
SAR - 6,699.81 7,053.96
KWD - 80,727 85,882
XAU - - 100,700
Cập nhật: 31/03/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,380 25,400 25,740
EUR 27,139 27,248 28,359
GBP 32,479 32,609 33,570
HKD 3,221 3,234 3,341
CHF 28,478 28,592 29,493
JPY 167.43 168.10 175.32
AUD 15,682 15,745 16,265
SGD 18,718 18,793 19,331
THB 734 737 769
CAD 17,502 17,572 18,083
NZD 14,304 14,804
KRW 16.60 18.29
Cập nhật: 31/03/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25373 25373 25833
AUD 15718 15818 16385
CAD 17494 17594 18146
CHF 28680 28710 29597
CNY 0 3490.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27267 27367 28242
GBP 32637 32687 33802
HKD 0 3285 0
JPY 168.6 169.1 175.61
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2430 0
NZD 0 14416 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18694 18824 19545
THB 0 698.8 0
TWD 0 765 0
XAU 9900000 9900000 10150000
XBJ 8800000 8800000 10150000
Cập nhật: 31/03/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,400 25,450 25,700
USD20 25,400 25,450 25,700
USD1 25,400 25,450 25,700
AUD 15,694 15,844 16,911
EUR 27,385 27,535 28,703
CAD 17,424 17,524 18,838
SGD 18,759 18,909 19,372
JPY 168.35 169.85 174.46
GBP 32,680 32,830 33,617
XAU 9,948,000 0 10,182,000
CNY 0 3,376 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/03/2025 17:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 99,500 ▲1100K 101,800 ▲1100K
AVPL/SJC HCM 99,500 ▲1100K 101,800 ▲1100K
AVPL/SJC ĐN 99,500 ▲1100K 101,800 ▲1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 99,000 ▲600K 10,080 ▼89720K
Nguyên liệu 999 - HN 98,900 ▲600K 10,070 ▼89630K
Cập nhật: 31/03/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
TPHCM - SJC 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Hà Nội - PNJ 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Hà Nội - SJC 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Đà Nẵng - PNJ 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Đà Nẵng - SJC 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Miền Tây - PNJ 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Miền Tây - SJC 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.500 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.500 ▲1100K 101.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.500 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.200 ▲1100K 101.700 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.100 ▲1100K 101.600 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.280 ▲1090K 100.780 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.760 ▲1010K 93.260 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 73.930 ▲830K 76.430 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.810 ▲750K 69.310 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.760 ▲720K 66.260 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.690 ▲670K 62.190 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.150 ▲650K 59.650 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.960 ▲460K 42.460 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.790 ▲410K 38.290 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.210 ▲360K 33.710 ▲360K
Cập nhật: 31/03/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,860 ▲80K 10,170 ▲110K
Trang sức 99.9 9,850 ▲80K 10,160 ▲110K
NL 99.99 9,860 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,950 ▲80K 10,180 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,950 ▲80K 10,180 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,950 ▲80K 10,180 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 9,950 ▲100K 10,180 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 9,950 ▲100K 10,180 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 9,950 ▲100K 10,180 ▲110K
Cập nhật: 31/03/2025 17:00