Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Tập đoàn Prudential plc (“Prudential”; Mã HKEX: 2378; LSE: PRU) đã công bố kết quả kinh doanh cho năm tài chính, đồng thời hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược đến năm 2027.
Prudential Việt Nam kiên định với mục tiêu ‘kinh doanh có trách nhiệm’ Prudential ra mắt 'mắt thần' OCR thế hệ mới Prudential khai trương Trung tâm chăm sóc khách hàng tại Hà Nội

Theo đó, kết quả kinh doanh năm tài khóa 2024 vừa qua, Tập đoàn Prudential plc đã đạt lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới là 3.078 triệu đô-la, tăng 11% so với cùng kỳ. Bao gồm cả tác động của lãi suất và các biến động kinh tế khác, lợi nhuận kinh doanh mới nhìn chung ổn định. Lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới theo chuẩn TEV cũng tăng 11%.

Giá trị thặng dư phân bổ từ hoạt động kinh doanh được tạo ra từ hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và hoạt động quản lý tài sản hiện có là 2.642 triệu đô-la (năm 2023 là 2.706 triệu đô-la), phù hợp với lộ trình tạo ra thặng dư tự do mà chúng tôi đặt ra từ năm 2022 đến năm 2027.

Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027
Năm 2024 vừa qua, Tập đoàn Prudential plc đã đạt lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới là 3.078 triệu đô-la, tăng 11% so với cùng kỳ

Đại diện Prudential cho biết, chúng tôi tiếp tục đầu tư vào việc cải thiện mô hình vận hành, nâng cao năng lực và tạo ra giá trị, bao gồm cả việc xử lý các biến số ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Cụ thể:

Lợi nhuận hoạt động điều chỉnh trước thuế tăng 10%, đạt 3.129 triệu đô la. Lợi nhuận hoạt động điều chỉnh sau thuế tăng 7%, đạt 2.582 triệu đô la.

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu dựa trên lợi nhuận hoạt động điều chỉnh là 89,7 cents trên mỗi cổ phiếu, thể hiện mức tăng 8 phần trăm trên cơ sở nhất quán với năm 2023 (trước khi điều chỉnh đối với quyền lợi không kiểm soát trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông thường tại Malaysia).

Vốn chủ sở hữu theo chuẩn EEV của Tập đoàn là 44,2 tỷ đô la (2023: 45,3 tỷ đô la trên cơ sở tỷ giá hối đoái thực tế) tương đương 1.664 cents mỗi cổ phiếu (2023: 1.643 cents mỗi cổ phiếu trên cơ sở tỷ giá hối đoái thực tế).

Vị thế vốn mạnh với tỷ lệ thặng dư tự do là 234% và thặng dư cổ đông theo khung GWS so với GPCR là 15,9 tỷ đô la, tương đương với tỷ lệ khả năng thanh toán là 280%. Cho phép hoàn thành chương trình mua lại cổ phiếu, thanh toán cổ tức tạm thời lần thứ hai năm 2024 và bắt đầu triển khai thỏa thuận bancassurance mới tại Indonesia, tỷ lệ thặng dư tự do sẽ là 204%.

Hoàn tất việc mua lại cổ phiếu trị giá 1.045 triệu đô la (123 triệu cổ phiếu) tính đến ngày 14 tháng 3 theo chương trình trị giá 2 tỷ đô la của chúng tôi được công bố vào tháng 6 năm 2024. Chương trình này hiện dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào cuối năm 2025 thay vì hướng dẫn ban đầu của chúng tôi là vào giữa năm 2026.

Tổng cổ tức năm 2024 là 23,13 cents mỗi cổ phiếu, tăng 13%, với cổ tức tạm thời lần thứ hai năm 2024 là 16,29 cents mỗi cổ phiếu. Tổng lợi nhuận của cổ đông trong năm tài chính 2024 là 1,4 tỷ đô la, bao gồm việc mua lại cổ phiếu.

Prudential hiện thực hóa mục tiêu chiến lược đến năm 2027
Tổng lợi nhuận của cổ đông trong năm tài chính 2024 là 1,4 tỷ đô la, bao gồm việc mua lại cổ phiếu

Chia sẻ về kết quả kinh doanh này, ông Anil Wadhwani – Tổng Giám Đốc Tập đoàn Prudential cho biết: “Năm 2024, chúng tôi đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện chiến lược nâng cao năng lực vận hành và thúc đẩy tăng trưởng. Những kết quả tài chính đạt được đang bám sát với định hướng đã đề ra, với lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới tăng 11% và thặng dư hoạt động tự do đạt 2.642 triệu đô la. Trên cơ sở Giá trị nhúng truyền thống (TEV) mà chúng tôi sẽ áp dụng từ quý I/2025, lợi nhuận từ hoạt động khai thác mới cũng tăng 11% trong năm. Các xu hướng tăng trưởng dài hạn vốn có tại các thị trường châu Á và châu Phi đang dần khẳng định lại, mở ra những cơ hội lớn cho chúng tôi. Tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm tại châu Á vẫn còn thấp, trong khi nhu cầu đối với các sản phẩm tiết kiệm dài hạn và bảo vệ tiếp tục gia tăng trên khắp các thị trường, cùng với nhu cầu ngày càng lớn về quản lý tài sản và lập kế hoạch hưu trí, đặc biệt là tại các thị trường châu Á có thu nhập cao.”

“Chúng tôi đang ở vị thế thuận lợi để tận dụng cơ hội tăng trưởng này. Trọng tâm của chúng tôi là phát triển kinh doanh mới chất lượng, đồng thời quản lý hiệu quả danh mục hợp đồng hiện hành và cải thiện các biến số hoạt động bằng cách nâng cao hiệu quả vận hành và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong năm 2024, chúng tôi đã ghi nhận nhiều bước tiến mới với việc tăng tỷ lệ thu phí từ hợp đồng mới, số lượng tư vấn viên hoạt động tăng trong nửa cuối năm, cùng với các biện pháp cải thiện hiệu quả như tăng cường quản lý bồi thường chăm sóc sức khỏe, nâng cao tỷ lệ duy trì hợp đồng và hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để tận dụng lợi thế quy mô.” Ông Anil Wadhwani cho biết thêm: “Cổ tức năm 2024 tăng 13% trên cơ sở mỗi cổ phiếu, tương ứng hơn 600 triệu đô la. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã hoàn trả 785 triệu đô la cho cổ đông trong năm 2024 thông qua chương trình mua lại cổ phiếu trị giá 2 tỷ đô la, được đẩy nhanh tiến độ hoàn tất vào cuối năm 2025 – sớm hơn kế hoạch ban đầu là giữa năm 2026. Chúng tôi cũng đã công bố đang xem xét việc niêm yết ICICI Prudential Asset Management Company Limited, bao gồm việc thoái vốn một phần cổ phần tại công ty này, tùy thuộc vào điều kiện thị trường, các phê duyệt cần thiết và các yếu tố liên quan khác. Dự kiến sau khi hoàn tất việc thoái vốn, toàn bộ phần thu ròng sẽ được hoàn trả lại cho cổ đông. Những sáng kiến này thể hiện rõ cam kết quản lý vốn một cách kỷ luật theo khuôn khổ rõ ràng mà chúng tôi đã công bố vào tháng 6/2024, đồng thời nhấn mạnh trọng tâm vào việc nâng cao lợi suất cho cổ đông. Chúng tôi dự kiến sẽ cập nhật kế hoạch quản lý vốn trong Báo cáo Kết quả Kinh doanh 6 tháng đầu năm 2025 vào tháng 8 tới.”

Báo cáo đầy đủ xem tại đây

Có thể bạn quan tâm

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt giảm sau khi Trump đẩy nhanh lộ trình thuế quan

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đồng loạt giảm sau khi Trump đẩy nhanh lộ trình thuế quan

Thị trường
Các thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở cửa tuần giao dịch mới trong sắc đỏ sau khi Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump xác nhận sẽ đẩy sớm thời điểm áp thuế quan mới lên ngày 1/8, thay vì ngày 7/9 như quy định trước đó trong sắc lệnh hành pháp.

'Sale ngày đôi - Deal gấp bội'

Kinh tế số
Đây là chương trình siêu sale mới nhân dịp ngày đôi 7/7 tại hệ thống Di Động Việt trên toàn quốc, quy tụ hàng loạt sản phẩm công nghệ, phụ kiện, các sản phẩm sức khỏe - gia dụng với mức giá chưa từng có.
IPO tại Hồng Kông tăng bùng nổ

IPO tại Hồng Kông tăng bùng nổ

Thị trường
Sau nhiều năm ảm đạm, thị trường IPO tại Hồng Kông đang trở lại mạnh mẽ, được thúc đẩy bởi làn sóng niêm yết từ các công ty Trung Quốc giữa bối cảnh dòng vốn đổ dồn về phía Nam, chính sách thuận lợi từ Bắc Kinh và nỗi lo hủy niêm yết khỏi thị trường Mỹ.
Tổng thống Trump đẩy mạnh ưu đãi thuế cho ngành Chip, tín dụng lên tới 35%

Tổng thống Trump đẩy mạnh ưu đãi thuế cho ngành Chip, tín dụng lên tới 35%

Kinh tế số
Các nhà sản xuất chất bán dẫn có thể được hưởng tín dụng thuế lên đến 35% trong phiên bản mới nhất của “dự luật lớn tuyệt đẹp” do Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đề xuất đã cao hơn mức 30% trong dự thảo trước và vượt xa mức 25% theo luật hiện hành.
Hành vi tiêu dùng xanh, thúc đẩy nền kinh tế xanh

Hành vi tiêu dùng xanh, thúc đẩy nền kinh tế xanh

Kinh tế số
Thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên xanh, nơi giá trị kinh tế không thể tách rời giá trị môi trường và xã hội. Trong bối cảnh đó, tiêu dùng bền vững không còn là lựa chọn mang tính đạo đức, mà đã trở thành một trụ cột chiến lược của phát triển quốc gia.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 30°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
39°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa cường độ nặng
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 21:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 21:00