Trí tuệ nhân tạo - Thị trường nghìn tỉ đô trong thời gian tới

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chỉ trong thời gian ngắn vừa qua các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đã và đang làm "khuynh đảo" giới công nghệ đồng thời cũng đang tạo nên giá trị hiếm thấy cho thị trường được các chuyên gia dự báo hàng nghìn tỉ USD chỉ trong 5 năm tới.

Khi AI tiếp tục thể hiện tiềm năng, mức độ tin cậy vào các hệ thống này thay đổi đáng kể giữa các khu vực pháp lý khác nhau, làm nổi bật bản chất phức tạp và đa diện của niềm tin vào công nghệ, mà thị phần của lĩnh vực này được dự đoán sẽ ngày càng tăng trong những năm tới.

AI đã có những bước tiến thần tốc

Theo dữ liệu mà Finbold thu được, tính đến năm 2023, giá trị ước tính của thị trường AI là 207,9 tỉ USD và được dự đoán sẽ tăng 788,64% để đạt 1.870 tỉ USD vào năm 2030 sau khi vượt ngưỡng 1.000 tỉ USD lần đầu tiên vào năm 2028, ở mức 1.060 tỉ USD.

tri tue nhan tao thi truong nghin ti do trong thoi gian toi
Những bước tăng trưởng "thần tốc" chỉ trong thời gian ngắn của một số ứng dụng AI đã giúp gia tăng giá trị của thị trường này.

Ấn Độ đứng đầu trong số các quốc gia có mức độ tin cậy cao nhất đối với các hệ thống AI, với số điểm 75%. Trung Quốc đứng thứ hai với số điểm 67%, tiếp theo là Nam Phi ở vị trí thứ ba với số điểm 57%. Brazil đứng thứ tư với số điểm 56%, trong khi Singapore chiếm vị trí thứ năm với số điểm 45%. Mỹ đứng ở vị trí thứ sáu với số điểm là 40%.

Bất chấp số điểm tin cậy của các hệ thống AI khác nhau, thị phần công nghệ được dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới, do nhiều yếu tố thúc đẩy.

Đáng chú ý, nhu cầu tự động hóa ngày càng tăng có thể sẽ làm tăng nhu cầu về các dịch vụ AI. Khi nhiều doanh nghiệp tìm cách tự động hóa các quy trình để giảm chi phí và tăng hiệu quả, các công cụ tự động hóa do AI cung cấp có thể giúp đạt được những mục tiêu này.

Hơn nữa, tính khả dụng ngày càng tăng của dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể được tận dụng để phát triển các thuật toán AI tinh vi hơn và thúc đẩy tăng trưởng.

Hơn nữa, khi trở nên phổ biến và dễ tiếp cận hơn, AI cũng được kỳ vọng sẽ mở rộng sang các ngành và trường hợp sử dụng mới. Các khoản đầu tư của chính phủ vào nghiên cứu và phát triển AI cũng như các quy định để đảm bảo việc sử dụng AI có đạo đức và trách nhiệm cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng trong thị trường AI.

Sự tham gia của AI ngày càng sâu hơn vào đời sống con người

Sự tin tưởng vào các hệ thống AI phụ thuộc nhiều vào ngữ cảnh, ứng dụng hoặc trường hợp sử dụng cụ thể với sự thay đổi đáng kể được quan sát thấy ở các khu vực pháp lý khác nhau.

Bất chấp sự thay đổi này, AI đang cách mạng hóa công nghệ, thúc đẩy đổi mới nhanh chóng và chuyển đổi các ngành/dịch vụ bằng các công cụ dẫn đầu như ChatGPT.

tri tue nhan tao thi truong nghin ti do trong thoi gian toi
Sự tham gia ngày một sâu hơn của các hệ thống trí tuệ nhân tạo là cơ sở để tạo giá trị cho sản phẩm công nghệ này.

Tuy nhiên, việc chấp nhận những thay đổi này phụ thuộc vào mức độ tin tưởng giữa các nhóm cộng đồng khác nhau. Đó là cơ chế trung tâm mà qua đó các định hướng khác có tác động đến việc áp dụng AI.

Nhìn chung, niềm tin vào các hệ thống AI có thể được quy cho một số yếu tố như lộ trình thể chế mà con người dựa vào các nguồn có thẩm quyền và quy trình thể chế để đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy của công nghệ.

Đồng thời, những lợi ích nhận thức được của AI có khả năng thúc đẩy niềm tin, trong khi sự không chắc chắn về tác động trong tương lai của AI thể là nguyên nhân dẫn đến sự nghi ngờ, gây lo ngại hơn về những rủi ro tiềm ẩn của AI.

Điểm tin cậy cao của Ấn Độ trong các hệ thống AI có thể do nhiều yếu tố khác nhau. Một trong những yếu tố đóng góp đáng kể là việc quốc gia này chú trọng thúc đẩy hiểu biết về kỹ thuật số và tiến bộ công nghệ, giúp người dân hiểu biết nhiều hơn về AI.

Hơn nữa, Ấn Độ có ngành công nghệ phát triển mạnh mẽ với các công ty khởi nghiệp đi đầu trong việc phát triển các ứng dụng AI. Điều này có thể làm tăng niềm tin vào các hệ thống này.

Trung Quốc cũng đang nổi lên như trung tâm AI do bối cảnh công nghệ mạnh mẽ của nước này, tạo ra sự ảnh hưởng đến lòng tin. Các công ty Trung Quốc thống trị lĩnh vực này bằng cách phát triển các sản phẩm như công nghệ nhận dạng khuôn mặt và các trường hợp sử dụng AI khác. Việc Chính phủ Trung Quốc thu thập lượng dữ liệu khổng lồ cũng đang mang lại lợi ích cho các công ty AI với các hợp đồng của chính phủ.

AI cần được kiểm soát hơn bao giờ

Tuy nhiên, AI vẫn tiềm ẩn rủi ro và thách thức với những lo ngại về độ tin cậy của các hệ thống khác nhau, bao gồm dữ liệu, thuật toán và ứng dụng. Điều này đặc biệt đúng sau các sự cố của các nền tảng AI khác nhau được coi là thiên vị, phân biệt đối xử, thao túng hoặc bất hợp pháp.

tri tue nhan tao thi truong nghin ti do trong thoi gian toi
Việc học máy cũng làm cho giá trị của ngành công nghiệp này trở nên giá trị hơn trên thị trường nhưng cũng đang tạo ra những thách thức đối với con người.

Để AI được chấp nhận hoàn toàn và những lợi ích của AI được hiện thực hóa, điều quan trọng là người dân phải tin tưởng rằng AI đang được phát triển và sử dụng một cách có trách nhiệm.

Theo hướng này, một số chuyên gia trong ngành công nghệ đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về các mối đe dọa có thể xuất hiện của công nghệ. Giám đốc điều hành Tesla Elon Musk đã cảnh báo rằng nếu không được kiểm soát, các hệ thống AI có thể dẫn đến “sự hủy diệt nền văn minh”.

Duy trì niềm tin này là điều cần thiết để chấp nhận và áp dụng AI trong xã hội. Để đạt được điều này, các hệ thống AI phải được thiết kế và phát triển có trách nhiệm và minh bạch, đảm bảo không đi ngược lại các chuẩn mực xã hội.

Có thể bạn quan tâm

Giải pháp chip cơ sở hệ thống CAN FD tích hợp và nhỏ gọn dành cho các ứng dụng hạn chế về không gian

Giải pháp chip cơ sở hệ thống CAN FD tích hợp và nhỏ gọn dành cho các ứng dụng hạn chế về không gian

Công nghiệp 4.0
Microchip ra mắt ATA650x CAN FD SBC với bộ thu phát CAN tốc độ cao tích hợp và LDO 5V.
Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Ngành công nghiệp điện tử đang trở thành thành mũi nhọn trong nền kinh tế Việt Nam, không chỉ đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu mà còn tạo nền tảng cho các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là bán dẫn. Với hệ sinh thái sản xuất ngày càng hoàn thiện, sự tham gia của các tập đoàn công nghệ lớn và lực lượng lao động ngày càng được đào tạo chuyên sâu, Việt Nam đang từng bước xây dựng nền móng vững chắc cho lĩnh vực bán dẫn.
Hà Nội phát triển đô thị xanh theo hướng bền vững

Hà Nội phát triển đô thị xanh theo hướng bền vững

Công nghiệp 4.0
Hà Nội đang hướng tới việc phát triển đô thị xanh một cách toàn diện và bền vững. Đô thị xanh không chỉ dừng lại ở việc tăng cường diện tích cây xanh, mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác như kiến trúc bền vững, giao thông thân thiện với môi trường và quản lý năng lượng hiệu quả.
EU và Mercosur ký thỏa thuận thương mại thúc đẩy cuộc cách mạng công nghệ xanh

EU và Mercosur ký thỏa thuận thương mại thúc đẩy cuộc cách mạng công nghệ xanh

Công nghiệp 4.0
Sau 25 năm đàm phán, Liên minh Châu Âu (EU) và khối Mercosur vừa ký kết thỏa thuận thương mại lịch sử, với trọng tâm là nguồn nguyên liệu then chốt lithium cho cuộc cách mạng công nghệ xanh.
Hợp tác phát triển bền vững ngành Dệt may và Da giày Việt Nam

Hợp tác phát triển bền vững ngành Dệt may và Da giày Việt Nam

Công nghiệp 4.0
Vừa qua, tại Hà Nội, Bộ Công Thương (Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững) và Tổ chức Sáng kiến và thương mại bền vững (IDH), các Hiệp hội trong lĩnh vực dệt may và da giày (Hiệp hội Dệt may Việt Nam - VITAS, Hiệp hội Bông sợi Việt Nam - VCOSA và Hiệp hội Da giày và Túi xách Việt Nam - LEFASO) tổ chức Hội thảo quốc tế “Hợp tác phát triển bền vững ngành Dệt may và Da giày Việt Nam”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa vừa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 27°C
mây thưa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15283 15546 16176
CAD 17163 17435 18047
CHF 27273 27636 28263
CNY 0 3358 3600
EUR 25520 25775 26605
GBP 30755 31132 32067
HKD 0 3141 3343
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13951 14533
SGD 18052 18326 18850
THB 655 718 771
USD (1,2) 25198 0 0
USD (5,10,20) 25234 0 0
USD (50,100) 25261 25294 25550
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,128 31,200 32,032
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,562 27,589 28,402
JPY 157.29 157.54 165.44
THB 679.45 713.26 761.76
AUD 15,586 15,609 16,062
CAD 17,467 17,491 17,978
SGD 18,256 18,331 18,918
SEK - 2,244 2,318
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,443 3,555
NOK - 2,197 2,269
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,983 14,070 14,452
KRW 15.21 16.81 18.15
EUR 25,698 25,740 26,883
TWD 697.92 - 842.65
MYR 5,296.3 - 5,960.75
SAR - 6,654.6 6,991.21
KWD - 80,131 85,165
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25260 25550
AUD 15463 15563 16126
CAD 17339 17439 17994
CHF 27520 27550 28435
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25695 25795 26673
GBP 31030 31080 32190
HKD 0 3271 0
JPY 158.76 159.26 165.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14058 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18232 18362 19088
THB 0 684.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8400000 8400000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,280 25,330 25,550
USD20 25,280 25,330 25,550
USD1 25,280 25,330 25,550
AUD 15,507 15,657 16,720
EUR 25,840 25,990 27,460
CAD 17,290 17,390 18,700
SGD 18,304 18,454 18,916
JPY 158.83 160.33 164.9
GBP 31,127 31,277 32,050
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,337 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,550 ▲550K 84,900 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,450 ▲550K 84,800 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 ▲600K 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 ▲600K 85.120 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 ▲600K 84.450 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 ▲550K 78.140 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 ▲450K 64.050 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 ▲410K 58.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 ▲390K 55.530 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 ▲360K 52.120 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 ▲350K 49.990 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 ▲250K 35.590 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 ▲220K 32.100 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 ▲200K 28.270 ▲200K
Cập nhật: 03/01/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,340 ▲40K 8,550 ▲60K
Trang sức 99.9 8,330 ▲40K 8,540 ▲60K
NL 99.99 8,350 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Cập nhật: 03/01/2025 12:00