Cổ phiếu Affirm lao dốc vì dự báo yếu và rủi ro từ chiến lược cho vay 0%

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Cổ phiếu của công ty công nghệ tài chính Affirm đã giảm mạnh 13% trong phiên giao dịch ngày thứ Sáu, sau khi công ty này công bố dự báo doanh thu yếu hơn kỳ vọng của thị trường và các nhà đầu tư lo ngại về chiến lược cho vay 0% của CEO Max Levchin.
Công nghệ tài chính Fintech tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong kỷ nguyên số Sự phát triển của các công ty Fintech trên toàn cầu Payoneer VIP Connect tiếp sức cho doanh nghiệp mobile game
Cổ phiếu Affirm lao dốc vì dự báo yếu và rủi ro từ chiến lược cho vay 0%
Tổng giám đốc điều hành Max Levchin cho biết chiến lược của công ty là triển khai các khoản vay lãi suất 0% nhằm “lấy thị phần từ thẻ tín dụng”.

Affirm, một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực "Mua ngay, trả sau" (BNPL), dự báo doanh thu quý này sẽ dao động từ 815 triệu USD đến 845 triệu USD. Mức trung bình của dự báo này thấp hơn kỳ vọng của các nhà phân tích tại LSEG, vốn đặt mục tiêu ở mức 841 triệu USD. Điều này đã khiến giới đầu tư mất niềm tin và dẫn đến làn sóng bán tháo cổ phiếu.

Chiến lược cho vay 0% gây tranh cãi

Max Levchin, nhà sáng lập và CEO của Affirm, đang đặt cược lớn vào chiến lược cho vay 0% lãi suất nhằm thu hút người tiêu dùng, ngay cả khi phải hy sinh biên lợi nhuận hiện tại. Ông cho rằng đây là cách để xây dựng lòng trung thành của khách hàng và cạnh tranh với các công ty phát hành thẻ tín dụng truyền thống.

Tuy nhiên, chiến lược này đã gây ra sự bất an cho các nhà đầu tư. Các khoản vay với lãi suất 0% hiện chiếm 13% tổng khối lượng hàng hóa gộp (GMV) của Affirm, chủ yếu đến từ khách hàng cao cấp. Dù giúp tăng trưởng GMV, chiến lược này đã làm giảm tỷ lệ doanh thu trừ chi phí giao dịch (RLTC), một chỉ số quan trọng trong lĩnh vực tài chính.

Các nhà phân tích đã đưa ra những nhận định trái chiều. BTIG duy trì khuyến nghị mua cổ phiếu Affirm, nhưng cảnh báo rằng việc mở rộng các khoản vay 0% có thể làm suy giảm biên lợi nhuận. Trong khi đó, Susquehanna và Bank of America đã nâng cấp cổ phiếu Affirm, nhấn mạnh tiềm năng tăng trưởng dài hạn nhờ quan hệ đối tác chiến lược với các tên tuổi lớn như Costco.

Mặc dù cổ phiếu Affirm đã giảm khoảng 22% từ đầu năm đến nay, CEO Levchin vẫn kiên định với chiến lược dài hạn của mình. Ông nhấn mạnh rằng công ty đang xây dựng một hệ sinh thái tài chính dựa trên sự minh bạch và lợi ích cho người tiêu dùng.

Trong khi đó, Phố Wall sẽ tiếp tục theo dõi sát sao hiệu quả của chiến lược cho vay 0% và khả năng phục hồi của Affirm trong bối cảnh thị trường BNPL ngày càng cạnh tranh khốc liệt.

Có thể bạn quan tâm

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Thị trường
Kể từ khi lạm phát tại Mỹ đạt đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt với mục tiêu kiểm soát giá cả. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế đang thay đổi khiến kịch bản cắt giảm lãi suất trở nên gần hơn bao giờ hết.
Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Tiết kiệm hộ gia đình Trung Quốc thúc đẩy chứng khoán tăng vọt: CSI 300 ghi nhận đỉnh cao mới

Kinh tế số
Các hộ gia đình Trung Quốc đang biến khoản tiết kiệm kỷ lục thành động lực lớn cho thị trường chứng khoán, khi tâm lý lạc quan và nỗi sợ bỏ lỡ cơ hội đầu tư (FOMO) lan rộng. Chỉ số CSI 300 đã tăng gần 22% kể từ đầu tháng 4, đánh dấu giai đoạn tăng trưởng mạnh nhất trong nhiều năm.
Mừng đại lễ 02/9, săn seal công nghệ giá từ 29 nghìn đồng

Mừng đại lễ 02/9, săn seal công nghệ giá từ 29 nghìn đồng

Kinh tế số
Chương trình có tên gọi “Tự hào kết nối chất Việt” sẽ được áp dụng trên toàn hệ thống Di Động Việt từ ngày 27/8 đến hết ngày 2/9/2025.
Thị trường châu Âu mở cửa trái chiều trước dữ liệu PMI

Thị trường châu Âu mở cửa trái chiều trước dữ liệu PMI

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Âu mở cửa trái chiều trong phiên giao dịch hôm nay 21/8, khi giới đầu tư chờ đợi dữ liệu kinh tế sơ bộ của khu vực đồng Euro và chỉ số PMI của Anh để đánh giá triển vọng tăng trưởng. Không có báo cáo lợi nhuận đáng chú ý nào tại châu Âu trong ngày.
ASUS mở rộng mạng lưới cửa hàng trải nghiệm, thách thức thương mại điện tử

ASUS mở rộng mạng lưới cửa hàng trải nghiệm, thách thức thương mại điện tử

Doanh nghiệp số
ASUS đầu tư cửa hàng vật lý khi nhiều thương hiệu chuyển sang online, nhằm tạo trải nghiệm khác biệt cho khách hàng cao cấp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
25°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
28°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Khánh Hòa

36°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17513
CAD 18587 18864 19481
CHF 32092 32474 33107
CNY 0 3470 3830
EUR 30034 30307 31336
GBP 34451 34843 35778
HKD 0 3247 3449
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15140 15730
SGD 19911 20193 20714
THB 728 791 845
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26212 26508
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,508
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,218 30,242 31,430
JPY 173.99 174.3 181.5
GBP 34,811 34,905 35,744
AUD 16,890 16,951 17,409
CAD 18,797 18,857 19,381
CHF 32,330 32,431 33,213
SGD 20,057 20,119 20,778
CNY - 3,643 3,739
HKD 3,316 3,326 3,423
KRW 17.46 18.21 19.63
THB 776.93 786.53 840.48
NZD 15,103 15,243 15,671
SEK - 2,737 2,829
DKK - 4,038 4,174
NOK - 2,581 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,824.32 - 6,564.1
TWD 774.11 - 936.29
SAR - 6,907.45 7,263.63
KWD - 83,817 89,152
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,182 26,508
EUR 30,058 30,179 31,291
GBP 34,622 34,761 35,731
HKD 3,310 3,323 3,428
CHF 32,135 32,264 33,156
JPY 173.19 173.89 181.11
AUD 16,835 16,903 17,437
SGD 20,087 20,168 20,703
THB 793 796 831
CAD 18,775 18,850 19,363
NZD 15,187 15,683
KRW 18.11 19.85
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26500
AUD 16835 16935 17506
CAD 18767 18867 19418
CHF 32318 32348 33223
CNY 0 3656.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30304 30404 31180
GBP 34733 34783 35904
HKD 0 3365 0
JPY 173.6 174.6 181.11
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15235 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20064 20194 20922
THB 0 759 0
TWD 0 875 0
XAU 12800000 12800000 13340000
XBJ 11000000 11000000 13340000
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,508
USD20 26,180 26,230 26,508
USD1 26,180 26,230 26,508
AUD 16,883 16,983 18,104
EUR 30,348 30,348 31,682
CAD 18,709 18,809 20,133
SGD 20,131 20,281 20,762
JPY 174.02 175.52 181.02
GBP 34,822 34,972 35,777
XAU 13,188,000 0 13,342,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,770 ▲130K 11,870 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 11,760 ▲130K 11,860 ▲130K
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Tây Nguyên - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Đông Nam Bộ - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,270 ▲250K 12,770 ▲300K
Trang sức 99.9 12,260 ▲250K 12,760 ▲300K
NL 99.99 11,530 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,530 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Cập nhật: 03/09/2025 10:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,319 ▲28K 13,342 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,319 ▲28K 13,343 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,251 ▲26K 1,276 ▲1151K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,251 ▲26K 1,277 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,241 ▲26K 1,261 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,851 ▲2574K 124,851 ▲2574K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,234 ▲1950K 94,734 ▲1950K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,407 ▲1769K 85,907 ▲1769K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,579 ▲1586K 77,079 ▲1586K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,174 ▲1516K 73,674 ▲1516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,239 ▲1084K 52,739 ▲1084K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cập nhật: 03/09/2025 10:45