Tương lai của xe điện phụ thuộc vào bán dẫn thông minh, siêu nhỏ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường bán dẫn cho xe điện dự kiến tăng từ 11,19 tỷ USD năm 2023 lên 57,1 tỷ USD vào năm 2029, trở thành động lực quan trọng trong cuộc cách mạng giao thông xanh.
Lời tòa soạn: Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển công nghiệp bán dẫn và khuyến khích sử dụng xe điện thông qua các chính sách ưu đãi thuế, bài viết dưới đây từ trang Eletimes.com phân tích vai trò then chốt của linh kiện bán dẫn trong sự phát triển của xe điện, đây là xu hướng giao thông tương lai không thể đảo ngược. Những thông tin này có thể cung cấp góc nhìn hữu ích cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam về tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp bán dẫn phục vụ xe điện.

Linh kiện bán dẫn, là thành phần nhỏ bé nhưng đóng vai trò cốt lõi, chính là bộ não và hệ thần kinh của xe điện, điều khiển mọi thứ từ chuyển đổi năng lượng, quản lý pin đến hệ thống an toàn và giải trí thông minh. Khi xu hướng sử dụng xe điện gia tăng trên toàn cầu, nhu cầu về bán dẫn hiệu suất cao cũng tăng theo, biến thị trường bán dẫn xe điện trở thành một trong những lĩnh vực sôi động nhất của nền kinh tế công nghệ.

Xe điện cần nhiều linh kiện bán dẫn hơn so với xe động cơ đốt trong truyền thống. Từ bộ điều khiển động cơ, hệ thống quản lý pin (BMU) đến hệ thống giải trí và hệ thống hỗ trợ lái xe nâng cao (ADAS), bán dẫn giúp các tính năng này hoạt động hiệu quả, tạo nên trải nghiệm lái xe hiện đại, thông minh và an toàn hơn.

Tương lai của xe điện phụ thuộc vào bán dẫn thông minh, siêu nhỏ
Ảnh minh họa

Ngành công nghiệp bán dẫn xe điện đã chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây. Theo báo cáo từ Ericsson, quy mô thị trường toàn cầu đạt khoảng 11,19 tỷ USD vào năm 2023 và dự kiến tăng vọt lên gần 57,1 tỷ USD vào năm 2029, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) hơn 31%.

Sự bùng nổ này được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố: quy định môi trường nghiêm ngặt hơn, hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở hạ tầng xe điện đang phát triển và tiến bộ trong công nghệ điện tử ô tô.

Xu hướng nổi bật nhất thúc đẩy thị trường là việc chuyển sang sử dụng bán dẫn băng thông rộng, đặc biệt là vật liệu Silicon Carbide (SiC) và Gallium Nitride (GaN). Các vật liệu này vượt trội hơn silicon thông thường cho các ứng dụng nhiệt độ cao và điện áp cao, phù hợp cho hệ thống truyền động xe điện cũng như cơ sở hạ tầng sạc nhanh.

Chip SiC giúp tăng hiệu quả bộ biến tần, từ đó mở rộng phạm vi lái xe và giảm tổn thất năng lượng. Các công ty như STMicroelectronics, Infineon, Wolfspeed và ON Semiconductor đang đầu tư mạnh vào dây chuyền SiC để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này.

Giải pháp System on Chip (SoC) cũng ngày càng phổ biến vì cho phép nhà sản xuất tích hợp nhiều chức năng vào một chip, giảm kích thước và trọng lượng linh kiện, từ đó nâng cao hiệu suất và tính linh hoạt trong thiết kế xe.

Trong xe điện, bán dẫn đóng vai trò quyết định đối với hệ thống quản lý pin (BMS), giúp theo dõi nhiệt độ, tình trạng và mức sạc của pin. Hệ thống sạc trên xe cũng sử dụng bán dẫn để chuyển đổi và kiểm soát điện áp, cải thiện tốc độ và hiệu suất sạc.

Hệ thống hỗ trợ lái xe nâng cao (ADAS) dựa chủ yếu vào bộ xử lý bán dẫn gồm kiểm soát hành trình thích ứng, hỗ trợ giữ làn đường và hệ thống tránh va chạm. Các mạch điện này đưa ra quyết định theo thời gian thực dựa trên dữ liệu từ nhiều cảm biến, camera và radar.

Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện Cảm biến lượng tử kim cương: Bước tiến mới trong giám sát pin xe điện

Về góc độ khu vực, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc dẫn đầu thị trường bán dẫn xe điện ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Ấn Độ cũng đang trở thành nhân tố quan trọng với các chương trình "Make in India" và FAME II khuyến khích sản xuất xe điện và bán dẫn trong nước.

Dù có triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ, thị trường vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức. Nghiêm trọng nhất là cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng bán dẫn bắt đầu từ đại dịch COVID-19 và ảnh hưởng đến nhiều ngành công nghiệp trên toàn cầu. Tình trạng sản xuất chip tập trung cao, chủ yếu do một số ít nhà máy như TSMC (Đài Loan) và Samsung (Hàn Quốc) thống trị, đã tạo ra các điểm yếu trong chuỗi cung ứng.

Căng thẳng địa chính trị, đặc biệt giữa Mỹ và Trung Quốc, đang định hình lại các mô hình thương mại toàn cầu. Sự thống trị của Trung Quốc trong chuỗi cung ứng khoáng sản đất hiếm như gali và gecmani, rất quan trọng cho sản xuất bán dẫn, tạo thành rủi ro chiến lược cho phương Tây và thúc đẩy yêu cầu đa dạng hóa nguồn cung.

Dự báo mới nhất cho thấy doanh số xe điện toàn cầu sẽ vượt 20 triệu xe vào năm 2025, chiếm một trong bốn ô tô bán ra. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi giá cả phải chăng hơn, chi phí vận hành giảm và sự hỗ trợ từ chính phủ.

Thị trường vật liệu bán dẫn hợp chất, bao gồm Silicon carbide (SiC) và Gallium Nitride (GaN) dự kiến tăng từ 29,97 tỷ USD vào năm 2025 lên 91,03 tỷ USD vào năm 2025, nhờ sự phát triển của mạng 5G và việc áp dụng xe điện. Tổng thị trường bán dẫn dự kiến đạt 697 tỷ USD vào năm 2025, tăng 11% so với năm trước.

Mặc dù có những rủi ro về chuỗi cung ứng và sự bất ổn của thị trường, các cải tiến trong sản xuất, vật liệu và tích hợp hệ thống sẽ tiếp tục thúc đẩy lĩnh vực này phát triển. Các chuyên gia công nghệ, nhà đầu tư và nhà sản xuất đều nhìn nhận ngành công nghiệp này sẽ mang lại tỷ suất sinh lợi cao và đóng vai trò then chốt trong việc định hình tương lai của giao thông.

Tương lai của ngành xe điện Việt Nam Tương lai của ngành xe điện Việt Nam

Để mang đến các nhìn toàn cảnh và thiết thực hơn, dưới góc nhìn của người tiêu dùng và các nhà bán lẻ, KPMG Việt ...

Sạc siêu nhanh làm giảm 40% tuổi thọ pin xe điện Sạc siêu nhanh làm giảm 40% tuổi thọ pin xe điện

Các nghiên cứu mới chỉ ra rằng công nghệ sạc nhanh có thể làm giảm 40% tuổi thọ pin xe điện, đặt ra thách thức ...

Foxtron sẽ phát triển và cung cấp mẫu xe điện cho Mitsubishi Motors Foxtron sẽ phát triển và cung cấp mẫu xe điện cho Mitsubishi Motors

Foxtron, công ty con của tập đoàn Foxconn, ký kết biên bản ghi nhớ với Mitsubishi Motors phát triển xe điện cho thị trường Australia ...

https://www.eletimes.com/why-the-future-of-mobility-depends-on-smarter-smaller-semiconductors

Có thể bạn quan tâm

Chung kết Z Marketer mùa 5: Gen Z đưa tinh thần Việt vào chiến dịch marketing “triệu view”

Chung kết Z Marketer mùa 5: Gen Z đưa tinh thần Việt vào chiến dịch marketing “triệu view”

Giáo dục số
Vượt qua gần 200 đội thi trên cả nước, 5 đội xuất sắc nhất đã tranh tài tại Chung kết Z Marketer mùa 5 tại Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV).

'Innovation Tech Challenge 2025' khơi dậy đam mê công nghệ cho giới trẻ

Chuyển đổi số
Tiếp nối thành công các mùa trước, Innovation Tech Challenge 2025 quay trở lại cùng thử thách “RoboCup - Robot đá bóng”. Cuộc thi không chỉ là nơi để tranh tài sáng tạo mà còn là bệ phóng giúp học sinh, sinh viên rèn luyện kỹ năng công nghệ, khẳng định năng lực và định hướng nghề nghiệp tương lai.
Bosch Rexroth ‘trình diễn’ nhà máy thông minh tại Automation World Vietnam

Bosch Rexroth ‘trình diễn’ nhà máy thông minh tại Automation World Vietnam

Công nghiệp 4.0
Thông qua giải pháp tự động hóa toàn diện, Bosch Rexroth đã giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng hình dung về một nhà máy thông minh ngay tại triển lãm Automation World Vietnam 2025.
Đột phá nhân lực quốc gia qua cải cách giáo dục toàn diện

Đột phá nhân lực quốc gia qua cải cách giáo dục toàn diện

Chính sách số
Bộ Chính trị vừa ban hành Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22 tháng 8 năm 2025 về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển nhân lực quốc gia.
‘Một mảnh đất, hai mùa gặt’, hướng đi mới cho ĐMT nông nghiệp

‘Một mảnh đất, hai mùa gặt’, hướng đi mới cho ĐMT nông nghiệp

Chuyển đổi số
Đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu và giá năng lượng biến động, câu chuyện làm thế nào để gia tăng hiệu quả cho mô hình điện mặt trời nông nghiệp (ĐMT NN) tiếp tục là câu hỏi cần tìm lời giải cấp thiết.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

36°C

Cảm giác: 43°C
mây rải rác
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
28°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Hà Giang

37°C

Cảm giác: 42°C
mây rải rác
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Hải Phòng

36°C

Cảm giác: 43°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 42°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
35°C
Nghệ An

35°C

Cảm giác: 37°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16834 17104 17676
CAD 18570 18847 19459
CHF 32499 32883 33524
CNY 0 3470 3830
EUR 30329 30604 31629
GBP 34882 35275 36217
HKD 0 3258 3459
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15303 15890
SGD 20030 20313 20838
THB 742 805 858
USD (1,2) 26142 0 0
USD (5,10,20) 26184 0 0
USD (50,100) 26212 26247 26497
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,215 26,215 26,497
USD(1-2-5) 25,167 - -
USD(10-20) 25,167 - -
EUR 30,527 30,551 31,686
JPY 175.29 175.61 182.44
GBP 35,255 35,350 36,130
AUD 17,062 17,124 17,553
CAD 18,794 18,854 19,338
CHF 32,739 32,841 33,559
SGD 20,191 20,254 20,866
CNY - 3,657 3,744
HKD 3,331 3,341 3,432
KRW 17.59 18.34 19.74
THB 786.05 795.76 848.72
NZD 15,259 15,401 15,801
SEK - 2,769 2,856
DKK - 4,078 4,205
NOK - 2,592 2,674
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,856.9 - 6,587.75
TWD 783.16 - 944.47
SAR - 6,928.21 7,269.49
KWD - 84,370 89,424
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,205 26,207 26,497
EUR 30,294 30,416 31,525
GBP 34,967 35,107 36,074
HKD 3,317 3,330 3,434
CHF 32,450 32,580 33,485
JPY 173.89 174.59 181.81
AUD 16,955 17,023 17,554
SGD 20,172 20,253 20,786
THB 800 803 838
CAD 18,728 18,803 19,309
NZD 15,288 15,782
KRW 18.22 19.97
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26200 26200 26497
AUD 16976 17076 17639
CAD 18726 18826 19382
CHF 32652 32682 33569
CNY 0 3664.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30558 30658 31436
GBP 35129 35179 36284
HKD 0 3385 0
JPY 174.63 175.63 182.14
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15366 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20159 20289 21017
THB 0 767.7 0
TWD 0 860 0
XAU 13200000 13200000 13540000
XBJ 12000000 12000000 13540000
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,497
USD20 26,200 26,250 26,497
USD1 26,200 26,250 26,497
AUD 16,958 17,058 18,189
EUR 30,587 30,587 31,937
CAD 18,652 18,752 20,084
SGD 20,218 20,368 20,851
JPY 174.81 176.31 181.1
GBP 35,189 35,339 36,146
XAU 13,288,000 0 13,442,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 803 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 133,100 ▼800K 135,100 ▼300K
AVPL/SJC HCM 133,100 ▼800K 135,100 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 133,100 ▼800K 135,100 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 12,050 12,150
Nguyên liệu 999 - HN 12,040 12,140
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 127,700 130,700
Hà Nội - PNJ 127,700 130,700
Đà Nẵng - PNJ 127,700 130,700
Miền Tây - PNJ 127,700 130,700
Tây Nguyên - PNJ 127,700 130,700
Đông Nam Bộ - PNJ 127,700 130,700
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,500 13,000
Trang sức 99.9 12,490 12,990
NL 99.99 11,830 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,830 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,760 13,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,760 13,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,760 13,060
Miếng SJC Thái Bình 13,310 ▼80K 13,510 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 13,310 ▼80K 13,510 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 13,310 ▼80K 13,510 ▼30K
Cập nhật: 08/09/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,331 ▼8K 13,512 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,331 ▼8K 13,513 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,277 1,302
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,277 1,303
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,262 1,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 122,426 127,426
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 89,185 96,685
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,175 87,675
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,165 78,665
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,769 7,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,323 53,823
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,331 ▼8K 1,351 ▼3K
Cập nhật: 08/09/2025 14:00