Xây dựng lộ trình cụ thể để bảo vệ lợi ích thương mại của Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Khẩn trương xây dựng một lộ trình cụ thể để Việt Nam bảo vệ lợi ích thương mại trước các biện pháp thuế quan tiềm tàng từ chính quyền Tổng thống Donald Trump, đồng thời tăng cường hợp tác chiến lược với Hoa Kỳ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong quan hệ song phương giữa hai nước.

Đó là kiến nghị của đại diện Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ tại Hội nghị giao ban Xúc tiến thương mại với hệ thống Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tháng 8/2025 do Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chủ trì, được tổ chức sáng ngày 9/9/2025, tại trụ sở Bộ Công Thương.

Với chủ đề "Đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu, đa dạng hóa nguồn cung nhập khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2025", Hội nghị được tổ chức trực tiếp kết hợp trực tuyến, với sự tham gia của lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, đại diện các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài cùng đại diện các Hiệp hội, ngành hàng, địa phương.

Mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 12%

Theo Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 5/2/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên: Mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá năm 2025 đạt trên 12%; Thặng dư thương mại hàng hoá 30 tỷ USD.

Theo Bộ Công thương, kết quả xuất nhập khẩu năm 2024, trong đó xuất khẩu đạt 405,5 tỷ USD; nhập khẩu đạt 380,7 tỷ USD. Theo đó, mục tiêu về xuất khẩu năm 2025 đạt khoảng 454 tỷ USD, nhập khẩu năm 2025 đạt khoảng 424 tỷ USD. Bình quân mỗi tháng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 37,8 tỷ USD.

Xây dựng lộ trình cụ thể để bảo vệ lợi ích thương mại của Việt Nam
Bộ trưởng Công thương Nguyễn Hồng Diên chủ trì hội nghị. Ảnh BTC

Trong 8 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 305 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ 2024, một kết quả ấn tượng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định, xung đột thương mại và biến động địa chính trị gây ảnh hưởng nặng nề đến chuỗi cung ứng quốc tế.

Trong đó, khu vực FDI tiếp tục đóng vai trò chủ lực với 228 tỷ USD, tăng trên 18%, trong khi khu vực doanh nghiệp trong nước chỉ đạt 76,5 tỷ USD, tăng 3%. Điều này vừa phản ánh sức bật vượt trội của khối FDI, vừa cho thấy hạn chế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nội địa. Đây là thách thức lớn đặt ra cho Chính phủ và Bộ Công Thương trong việc hỗ trợ, nâng cao vị thế của doanh nghiệp Việt trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Ông Vũ Bá Phú - Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại đánh giá, chỉ tiêu xuất nhập khẩu năm nay mà Chính phủ giao cho ngành Công Thương là hết sức nặng nề nhưng cũng đầy kỳ vọng: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa phải tăng 12% và xuất siêu đạt khoảng 30 tỷ USD. Đây là mục tiêu quan trọng nhằm tạo tiền đề cho giai đoạn 2026 - 2030, khi nền kinh tế bước vào chặng đường mới với định hướng tăng trưởng bền vững và khai thác tối đa lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết.

Xây dựng lộ trình cụ thể để bảo vệ lợi ích thương mại của Việt Nam
Hội nghị giao ban xúc tiến thương mại với hệ thống thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tháng 8.

Tại hội nghị, đại diện các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài đã cung cấp nhiều thông tin về xu hướng thị trường, chỉ ra cơ hội mở rộng thị phần nhưng đồng thời cũng thẳng thắn nêu rõ những thách thức.

Thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

Về tình hình chung quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, theo Thương vụ Việt Nam tại Mỹ, trong tháng 1/2025, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt khoảng 10 tỷ USD, tăng 4.6% so với cùng kỳ năm 2024. Trong khi đó, nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam đạt khoảng 1,5 tỷ USD, giảm 6.6% so với cùng kỳ năm trước. Những biến động này phản ánh sự gia tăng trong nhu cầu đối với hàng hóa Việt Nam tại thị trường Mỹ, trong khi nhập khẩu từ Mỹ có xu hướng giảm nhẹ (trong bối cảnh tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm khoảng 4% và chứng kiến sự suy giảm tại các thị trường chủ chốt so với cùng kỳ).

Cũng theo đại diện Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, khó khăn lớn nhất hiện nay vẫn là Việt Nam chưa được coi là nền kinh tế thị trường đầy đủ dẫn đến bất lợi trong các cuộc điều tra chống bán phá giá, chống trợ cập của Hoa Kỳ, quan ngại về xu hướng chuyển dịch sản xuất đầu tư từ một số nước sang Việt Nam để tận dụng lợi thế về chi phí lao động và môi trường cạnh tranh.

Tại Hội nghị, đại diện Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ đề nghị cần khẩn trương xây dựng một lộ trình cụ thể để Việt Nam bảo vệ lợi ích thương mại trước các biện pháp thuế quan tiềm tàng từ chính quyền Tổng thống Trump, đồng thời tăng cường hợp tác chiến lược với Hoa Kỳ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong quan hệ song phương giữa hai nước.

Xây dựng lộ trình cụ thể để bảo vệ lợi ích thương mại của Việt Nam
Hội nghị được tổ chức trực tiếp kết hợp trực tuyến, với sự tham gia của lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ, đại diện các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài cùng đại diện các Hiệp hội, ngành hàng, địa phương.

Cơ quan quản lý Nhà nước phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp xác định và làm việc với các nhóm lợi ích tại Hoa Kỳ, bao gồm các nhà nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam, các nhà xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam, các công ty Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam và các hiệp hội liên quan nhằm xây dựng liên minh để ủng hộ việc mở rộng thương mại với Việt Nam.

Việc các đối tác thương mại bị Mỹ áp thuế có thể tạo ra cơ hội để Việt Nam tăng cường xuất khẩu, tuy nhiên, điều này cũng đặt ra nhiều thách thức cần được theo dõi chặt chẽ. Trước hết, Việt Nam cần giám sát sát sao các diễn biến thương mại và chính sách thuế quan của Mỹ để có sự điều chỉnh kịp thời. Đồng thời, các doanh nghiệp cần tăng cường phối hợp và trao đổi với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương cũng như Thương vụ Việt Nam tại Mỹ nhằm cập nhật thông tin và tìm kiếm giải pháp ứng phó phù hợp.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng kế hoạch sản xuất, kinh doanh do các quốc gia bị áp thuế có thể tăng cường các biện pháp bảo hộ thương mại, gây áp lực cạnh tranh lớn hơn cho thị trường Việt Nam. Việc hợp tác đầy đủ với phía Mỹ trong quá trình cung cấp thông tin cho các vụ kiện thương mại cũng là điều quan trọng để bảo vệ lợi ích doanh nghiệp và tránh các rủi ro pháp lý. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thận trọng với nguồn nguyên liệu đầu vào từ các nước đang là đối tượng bị Mỹ áp thuế, nhằm tránh nguy cơ bị điều tra về gian lận xuất xứ hoặc lẩn tránh thuế quan.

Hành vi tiêu dùng xanh, thúc đẩy nền kinh tế xanh Hành vi tiêu dùng xanh, thúc đẩy nền kinh tế xanh

Thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên xanh, nơi giá trị kinh tế không thể tách rời giá trị môi ...

Amazon cùng các chuyên gia phác thảo lộ trình đưa hàng Việt Nam cất cánh Amazon cùng các chuyên gia phác thảo lộ trình đưa hàng Việt Nam cất cánh

Hội nghị xuất khẩu TMĐT 2025 của Amazon sáng nay tại Tp HCM là sự tiếp nối thành công của sự kiện đã được tổ ...

Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường cho sản phẩm công nghệ cao Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường cho sản phẩm công nghệ cao

Sáng 31/7, tại Hà Nội, Cục Xúc tiến thương mại Bộ Công Thương đã tổ chức Hội nghị giao ban Xúc tiến thương mại với ...

Có thể bạn quan tâm

Giá vàng miếng SJC bất ngờ tăng trở lại đạt 135,8 triệu đồng/lượng

Giá vàng miếng SJC bất ngờ tăng trở lại đạt 135,8 triệu đồng/lượng

Thị trường
Vào 8:30 sáng 9/9, giá vàng miếng SCJ trong nước bất ngờ tăng trở lại, đồng loạt các thương hiệu lớn trong nước công bố bảng giá bán ra với vàng miến SJC là 135,800,000 đồng/lượng.
Giá bạc hôm nay 9/9/2025: Trong nước tăng nhẹ, thế giới lập đỉnh 44,22 USD/ounce

Giá bạc hôm nay 9/9/2025: Trong nước tăng nhẹ, thế giới lập đỉnh 44,22 USD/ounce

Thị trường
Thị trường bạc hôm nay 9/9/2025 ghi nhận giá bạc trong nước có xu hướng tăng nhẹ tại hầu hết các thị trường, trong khi kim loại "trắng" trên sàn quốc tế giá bạc gần 44,22 USD/ounce, đây là mức cao nhất trong 14 năm qua.
Giá vàng hôm nay 9/9/2025: Trong nước

Giá vàng hôm nay 9/9/2025: Trong nước 'hạ nhiệt' sau cơn sốt, thế giới lập đỉnh mới 3.630,72 USD/ounce

Thị trường
Giá vàng 9/9/2025: Vàng SJC giảm 800,000 đồng xuống 133,1-135,1 triệu/lượng sau chỉ đạo thanh tra của Chính phủ, trong khi vàng thế giới lập đỉnh 3.630,72 USD/ounce nhờ kỳ vọng Fed cắt lãi suất.
Giá vàng hôm nay 8/9/2025: Trong nước ổn định 135,4 triệu/lượng, thế giới sát 3.591 USD

Giá vàng hôm nay 8/9/2025: Trong nước ổn định 135,4 triệu/lượng, thế giới sát 3.591 USD

Thị trường
Giá vàng ngày 8/9/2025 giữ ổn định với SJC ở 135,4 triệu đồng/lượng, vàng thế giới đạt 3.591 USD/ounce. Chênh lệch trong nước và thế giới 20,76 triệu đồng.
Giá vàng hôm nay 7/9/2025: Vàng SJC lập đỉnh mới 135,4 triệu/lượng

Giá vàng hôm nay 7/9/2025: Vàng SJC lập đỉnh mới 135,4 triệu/lượng

Thị trường
Mặc dù Chính phủ đã ra chỉ đạo khẩn cấp yêu cầu thanh tra Ngân hàng Nhà nước vào cuộc ngăn chặn tình trạng thao túng thị trường vàng, giá vàng miếng SJC sáng nay (7/9) vẫn tiếp tục lập đỉnh lịch sử ở mức 133,9 - 135,4 triệu đồng/lượng, tăng thêm 1 triệu đồng/lượng so với hôm qua. Chênh lệch giá vàng trong nước với thế giới hiện đã lên tới gần 21 triệu đồng/lượng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
33°C
Đà Nẵng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
28°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 34°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
30°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 36°C
mưa vừa
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
35°C
Nghệ An

32°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
27°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 38°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
26°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16885 17155 17732
CAD 18509 18786 19401
CHF 32410 32793 33439
CNY 0 3470 3830
EUR 30234 30508 31540
GBP 34888 35281 36214
HKD 0 3257 3458
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15363 15945
SGD 20017 20299 20821
THB 745 808 861
USD (1,2) 26123 0 0
USD (5,10,20) 26165 0 0
USD (50,100) 26193 26228 26482
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,482
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,457 30,481 31,620
JPY 175.88 176.2 183.17
GBP 35,286 35,382 36,179
AUD 17,162 17,224 17,660
CAD 18,748 18,808 19,298
CHF 32,718 32,820 33,544
SGD 20,188 20,251 20,871
CNY - 3,660 3,749
HKD 3,331 3,341 3,432
KRW 17.58 18.33 19.73
THB 791.41 801.18 855.32
NZD 15,354 15,497 15,902
SEK - 2,766 2,856
DKK - 4,069 4,197
NOK - 2,608 2,691
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,856.42 - 6,587.72
TWD 787.81 - 951.06
SAR - 6,921.83 7,265.26
KWD - 84,145 89,214
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,212 26,482
EUR 30,258 30,380 31,476
GBP 35,047 35,188 36,143
HKD 3,321 3,334 3,437
CHF 32,474 32,604 33,498
JPY 174.99 175.69 182.91
AUD 17,046 17,114 17,640
SGD 20,202 20,283 20,810
THB 808 811 846
CAD 18,708 18,783 19,282
NZD 15,389 15,879
KRW 18.23 19.97
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26482
AUD 17056 17156 17719
CAD 18683 18783 19335
CHF 32660 32690 33565
CNY 0 3665.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30520 30620 31395
GBP 35188 35238 36340
HKD 0 3385 0
JPY 175.5 176.5 183.02
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15458 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20169 20299 21023
THB 0 775.3 0
TWD 0 860 0
XAU 13100000 13100000 13530000
XBJ 11000000 11000000 13530000
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,192 26,242 26,482
USD20 26,192 26,242 26,482
USD1 26,192 26,242 26,482
AUD 17,125 17,225 18,340
EUR 30,588 30,588 31,905
CAD 18,646 18,746 20,059
SGD 20,250 20,400 20,866
JPY 175.91 177.41 181.99
GBP 35,297 35,447 36,224
XAU 13,328,000 0 13,532,000
CNY 0 3,552 0
THB 0 810 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 133,300 ▼500K 135,300 ▼500K
AVPL/SJC HCM 133,300 ▼500K 135,300 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 133,300 ▼500K 135,300 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,750 ▼300K 11,850 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,740 ▼300K 11,840 ▼300K
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 128,000 ▼300K 131,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 128,000 ▼300K 131,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 128,000 ▼300K 131,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 128,000 ▼300K 131,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 128,000 ▼300K 131,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 128,000 ▼300K 131,000 ▼300K
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,520 ▼20K 13,020 ▼20K
Trang sức 99.9 12,510 ▼20K 13,010 ▼20K
NL 99.99 11,730 ▼140K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,730 ▼140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,780 ▼20K 13,080 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,780 ▼20K 13,080 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,780 ▼20K 13,080 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 13,330 ▼50K 13,530 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 13,330 ▼50K 13,530 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 13,330 ▼50K 13,530 ▼50K
Cập nhật: 10/09/2025 16:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,333 ▼5K 13,532 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,333 ▼5K 13,533 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,277 ▼6K 1,302 ▼6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,277 ▼6K 1,303 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,262 ▼6K 1,287 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 122,426 ▲110124K 127,426 ▲114624K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 89,185 ▼450K 96,685 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,175 ▼408K 87,675 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,165 ▼366K 78,665 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,769 ▼61270K 7,519 ▼68020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,323 ▼250K 53,823 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,333 ▼5K 1,353 ▼5K
Cập nhật: 10/09/2025 16:00