Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng mạnh nhờ sóng cổ phiếu công nghệ

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương ngày 4/6 mở cửa với sắc xanh lan rộng, nối tiếp đà tăng từ Phố Wall khi cổ phiếu công nghệ dẫn dắt xu hướng toàn cầu.
Thị trường châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều sau quyết định giữ nguyên lãi suất của Fed Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động mạnh do căng thẳng thương mại toàn cầu
Chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương tăng mạnh nhờ sóng cổ phiếu công nghệ và động lực từ Hàn Quốc
Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương tăng mạnh nhờ sóng cổ phiếu công nghệ và động lực từ Hàn Quốc. Hình minh họa: Cảnh quan của Thành phố quốc tế Songdo, Incheon, Hàn Quốc. Ảnh: Getty.

Ngày 4/6/2025, Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương mở cửa với sắc xanh lan rộng, nối tiếp đà tăng từ Phố Wall khi cổ phiếu công nghệ dẫn dắt xu hướng toàn cầu. Đặc biệt, Hàn Quốc nổi bật với mức tăng vượt trội sau khi ứng viên đối lập Lee Jae-myung giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống bất thường.

Phố Wall thăng hoa, Nvidia vượt mặt Microsoft

Đêm qua theo giờ Việt Nam, Phố Wall khởi sắc mạnh mẽ khi nhà đầu tư đổ dồn vào nhóm cổ phiếu công nghệ. Nvidia, cái tên được yêu thích trong làn sóng AI toàn cầu, tăng gần 3% và chính thức vượt qua Microsoft về vốn hóa thị trường, đánh dấu lần đầu tiên điều này xảy ra kể từ tháng 1 năm nay. Các công ty bán dẫn lớn khác như Broadcom và Micron Technology cũng lần lượt tăng hơn 3% và 4%, tiếp sức mạnh mẽ cho đà tăng của thị trường Mỹ.

Chốt phiên giao dịch, chỉ số S&P 500 tăng 0,58% lên 5.970,37 điểm. Chỉ số công nghiệp Dow Jones cộng thêm 214,16 điểm, tương đương 0,51%, lên mức 42.519,64 điểm. Nasdaq Composite dẫn đầu khi tăng 0,81%, đóng cửa ở 19.398,96 điểm, thiết lập mức cao kỷ lục mới.

Tâm lý thị trường còn được thúc đẩy bởi báo cáo việc làm tốt hơn dự kiến, cho thấy thị trường lao động Mỹ vẫn vững vàng bất chấp lo ngại từ các rủi ro thuế quan.

Cổ phiếu Hàn Quốc bứt phá sau bầu cử, Kospi lập đỉnh 10 tháng

Dẫn đầu đà tăng khu vực là Hàn Quốc. Sau kết quả cuộc bầu cử tổng thống bất thường với chiến thắng thuộc về ông Lee Jae-myung - lãnh đạo đảng đối lập, thị trường chứng khoán nước này tăng vọt trong bối cảnh kỳ vọng chính trị sẽ ổn định và các biện pháp kích thích kinh tế sẽ sớm được triển khai.

Tính đến 9h40 sáng theo giờ địa phương, chỉ số Kospi tăng 2,05% lên 2.754,42 điểm, mức cao nhất kể từ ngày 1/8/2024. Chỉ số Kosdaq vốn hóa nhỏ tăng 1,4%. Tính từ đầu năm, Kospi đã tăng 14,57% trong khi Kosdaq tăng 10,46%.

Mức tăng trải rộng trên nhiều lĩnh vực. Cổ phiếu SK Hynix, nhà sản xuất chip lớn thứ hai của Hàn Quốc, tăng mạnh 6,02%. SK Inc tăng 5,63%, HD Hyundai tăng 5,23% và Woori Financial Group tăng 4,92%. Trong nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, Samsung Electronics tăng 1,06%, LG Energy Solutions tăng 1,23% và Samsung SDI tăng 0,58%.

Lạm phát Hàn Quốc hạ nhiệt, củng cố chính sách tiền tệ nới lỏng

Thông tin hỗ trợ thêm cho đà tăng đến từ dữ liệu kinh tế. Cục Thống kê Hàn Quốc công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 giảm 0,1% so với tháng trước, đồng thời chỉ tăng 1,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức tăng thấp nhất trong 5 tháng, thấp hơn dự báo 2,1% từ các chuyên gia kinh tế do Reuters khảo sát.

Diễn biến này càng củng cố quyết định của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc trong việc tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ. Tuần trước, cơ quan này đã hạ lãi suất lần thứ tư liên tiếp nhằm thúc đẩy nền kinh tế đang chịu sức ép từ thuế quan của Mỹ.

Các thị trường khu vực khác cũng đồng loạt tăng

Tại Nhật Bản, chỉ số Nikkei 225 mở cửa tăng 0,83% và chỉ số Topix tăng 0,47%. Tại Úc, chỉ số S&P/ASX 200 tăng 0,54% trong phiên giao dịch đầu ngày khi nhà đầu tư chờ đợi báo cáo GDP quý I. Theo khảo sát của Reuters, GDP quý I của Úc được dự đoán tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái, cải thiện nhẹ so với mức 1,3% của quý trước.

Trong khi đó, chỉ số tương lai Hang Seng của Hồng Kông ghi nhận ở mức 23.397 điểm, cho thấy xu hướng mở cửa có thể yếu hơn mức đóng cửa trước đó là 23.512,49 điểm.

Cú hích từ cổ phiếu công nghệ toàn cầu, cộng với động lực chính trị và kinh tế tích cực tại Hàn Quốc, đang tiếp thêm nhiên liệu cho đà phục hồi của thị trường châu Á - Thái Bình Dương. Với lạm phát có dấu hiệu hạ nhiệt và chính sách hỗ trợ tăng trưởng rõ ràng, khu vực này có nhiều cơ sở để tiếp tục là điểm sáng trên bản đồ tài chính toàn cầu trong những tháng tới.

Có thể bạn quan tâm

Vietnam Airlines cùng ACB và Visa ra mắt thẻ hội viên tích hợp thanh toán Lotusmiles Pay

Vietnam Airlines cùng ACB và Visa ra mắt thẻ hội viên tích hợp thanh toán Lotusmiles Pay

Kinh tế số
Đây là dòng thẻ được phát triển nhằm kết nối dịch vụ hàng không với hệ sinh thái tài chính và tiêu dùng, mang đến trải nghiệm tiện ích và trọn vẹn cho hội viên chương trình Bông Sen Vàng.
Quản trị rủi ro cho công ty chứng khoán

Quản trị rủi ro cho công ty chứng khoán

Giao dịch số
Ngày 21/7, UBCKNN tổ chức chương trình đào tạo “Quản trị rủi ro cho công ty chứng khoán” nhằm chia sẻ các thông tin về khung khổ pháp lý, quy trình xây dựng chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả và các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro trong điều kiện, hoàn cảnh thị trường mới.
Chứng chỉ lưu ký - Cơ hội và công cụ đầu tư mới cho nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam

Chứng chỉ lưu ký - Cơ hội và công cụ đầu tư mới cho nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam

Giao dịch số
Ngày 21/7, tại trụ sở cơ quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) phối hợp với Sở GDCK Singapore (SGX) tổ chức Hội thảo “Chứng chỉ lưu ký - Cơ hội và công cụ đầu tư mới cho nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam”.
Boeing và VATM ký kết hợp tác chiến lược

Boeing và VATM ký kết hợp tác chiến lược

Kinh tế số
Biên bản thỏa thuận giữa Boeing và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM ) nêu rõ nội dung hợp tác trong lĩnh vực quản lý không phận, nâng cao năng lực, công nghệ thế hệ mới, và đào tạo nhân lực.
Bitcoin vượt mốc 120.000 đô la, lập kỷ lục mới nhờ dòng vốn ETF và kỳ vọng chính sách từ Mỹ

Bitcoin vượt mốc 120.000 đô la, lập kỷ lục mới nhờ dòng vốn ETF và kỳ vọng chính sách từ Mỹ

Giao dịch số
Bitcoin tiếp tục tạo sóng trên thị trường tiền điện tử khi chính thức vượt qua mốc 120.000 đô la, đạt đỉnh cao nhất trong lịch sử vào đầu tuần này.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
27°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
38°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
38°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
39°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
41°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ tư, 30/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/07/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/07/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 31/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 31/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 31/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 31/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 31/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 31/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 31/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16571 16840 17416
CAD 18553 18830 19449
CHF 32102 32484 33137
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31248
GBP 34350 34742 35674
HKD 0 3207 3410
JPY 169 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15354 15939
SGD 19861 20143 20663
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26385
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,000 26,000 26,360
USD(1-2-5) 24,960 - -
USD(10-20) 24,960 - -
GBP 34,714 34,808 35,675
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 32,502 32,603 33,418
JPY 173.84 174.16 181.49
THB 771.89 781.42 835.99
AUD 16,870 16,931 17,403
CAD 18,777 18,837 19,379
SGD 20,041 20,103 20,775
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,530 2,620
CNY - 3,604 3,701
RUB - - -
NZD 15,371 15,514 15,963
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 30,239 30,264 31,482
TWD 800.05 - 968.53
MYR 5,791.56 - 6,532.71
SAR - 6,861.94 7,221.89
KWD - 83,506 88,781
XAU - - -
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 30,079 30,200 31,328
GBP 34,521 34,660 35,648
HKD 3,270 3,283 3,389
CHF 32,305 32,435 33,359
JPY 173.06 173.76 181.12
AUD 16,814 16,882 17,424
SGD 20,075 20,156 20,705
THB 788 791 826
CAD 18,758 18,833 19,360
NZD 15,462 15,969
KRW 18.17 19.94
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26380
AUD 16746 16846 17411
CAD 18735 18835 19392
CHF 32356 32386 33260
CNY 0 3617.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30221 30321 31096
GBP 34646 34696 35809
HKD 0 3330 0
JPY 173.08 174.08 180.63
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15457 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20019 20149 20879
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12170000
XBJ 10600000 10600000 12170000
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,310
USD20 26,000 26,050 26,310
USD1 26,000 26,050 26,310
AUD 16,836 16,986 18,052
EUR 30,358 30,508 31,787
CAD 18,684 18,784 20,101
SGD 20,109 20,259 20,737
JPY 173.82 175.32 179.97
GBP 34,718 34,868 36,334
XAU 11,958,000 0 12,112,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,600 121,100
AVPL/SJC HCM 119,600 121,100
AVPL/SJC ĐN 119,600 121,100
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 10,950
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 10,940
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,000 118,500
Hà Nội - PNJ 116,000 118,500
Đà Nẵng - PNJ 116,000 118,500
Miền Tây - PNJ 116,000 118,500
Tây Nguyên - PNJ 116,000 118,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,000 118,500
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,320 11,770
Trang sức 99.9 11,310 11,760
NL 99.99 10,813
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,813
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,530 11,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,530 11,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,530 11,830
Miếng SJC Thái Bình 11,960 12,110
Miếng SJC Nghệ An 11,960 12,110
Miếng SJC Hà Nội 11,960 12,110
Cập nhật: 29/07/2025 05:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,196 12,112
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,196 12,113
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,145 117
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,145 1,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,145 1,164
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,748 115,248
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,559 87,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,241 7,931
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,261 71,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,118 68,018
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,794 48,694
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,196 1,211
Cập nhật: 29/07/2025 05:00