Doanh thu Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD​​​​​​​

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Xiaomi đẩy mạnh chiến lược cấp cao hóa, và đây chính là động lực để tạo nên sự tăng trưởng vượt bậc ở các mảng smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng thông minh, đưa lợi nhuận ròng điều chỉnh quý II/2025 tăng 75,4% so với cùng kỳ năm trước.
Xiaomi ghi nhận lợi nhuận ròng Quý II tăng 147% Xiaomi trở lại Top 2 thị phần smartphone Việt Nam Xiaomi khai trương văn phòng mới với diện tích lên đến 1.000m vuông

Công bố kết quả hợp nhất chưa kiểm toán cho quý II/2025 vừa kết thúc ngày 30/6/2025 vừa qua đã cho thấy doanh thu tập đoàn tăng 30,5% so với cùng kỳ, đạt 16,24 tỷ USD. Lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng vọt 75,4% so với cùng kỳ, đạt 1,512 tỷ USD và vượt 1,4 tỷ USD trong 2 quý liên tiếp.

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD

Ba mảng kinh doanh cốt lõi của Xiaomi là smartphone, xe điện thông minh và thiết bị gia dụng thông minh đều ghi nhận tăng trưởng mạnh trong quý II. Trong đó, doanh thu từ mảng smartphone đạt 6,37 tỷ USD, sản lượng tăng trưởng 8 quý liên tiếp và duy trì vị trí top 3 toàn cầu trong 20 quý liên tiếp. Mảng IoT và sản phẩm tiêu dùng thông minh lập kỷ lục doanh thu mới với mức 5,418 tỷ USD, tăng 44,7% so với cùng kỳ, nhờ doanh thu thiết bị gia dụng thông minh tăng 66,2%. Doanh thu từ mảng xe điện thông minh, AI và các sáng kiến mới khác đạt 2,982 tỷ USD, tăng mạnh 234% so với cùng kỳ. Riêng doanh thu xe điện lần đầu vượt 2,8 tỷ USD, đánh dấu cột mốc quan trọng cho mảng này.

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Smartphone
Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Xe điện thông minh

Đáng chú ý, trong tháng 6 vừa qua Xiaomi đã ra mắt mẫu xe SUV đầu tiên - Xiaomi YU7 Series, đây là mẫu xe “SUV hạng sang hiệu năng cao”. Dòng xe Xiaomi YU7 đã nhận được phản hồi tốt từ thị trường, ghi nhận hơn 240.000 đơn đặt cọc chỉ trong vòng 18 giờ sau khi ra mắt.

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Doanh số xe điện Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ

Doanh số xe điện Xiaomi tiếp tục tăng trưởng, đánh dấu bước chuyển mình sang giai đoạn mở rộng quy mô. Đặc biệt mảng xe điện thông minh, AI và các sáng kiến mới của Xiaomi tiếp tục ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ trong quý II vừ qua, với tổng doanh thu đạt 2,982 tỷ USD. Trong đó, doanh thu từ xe điện lần đầu vượt 2,8 tỷ USD, đánh dấu bước chuyển sang giai đoạn tăng trưởng mới. Số lượng xe điện giao đến tay khách hàng đạt 81.302 chiếc trong kỳ. Đáng chú ý, đến hết tháng 7/2025, tổng số xe điện Xiaomi EV giao ra thị trường đã vượt mốc 300.000 chiếc. Khoản lỗ hoạt động từ mảng xe điện cũng được thu hẹp xuống còn 42 triệu USD trong quý II, với kỳ vọng đạt điểm hòa vốn trong nửa cuối năm nay. Tập đoàn cũng Xiaomi tiếp tục mở rộng mạng lưới bán hàng và dịch vụ khi khai trương thành công 335 trung tâm bán hàng xe điện thông minh tại 92 thành phố ở Trung Quốc (tính đến ngày 30/6/2025).

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Thị phần smartphone của Tập đoàn giữ vững vị trí top 3 toàn cầu trong 20 quý liên tiếp

Thị phần smartphone của Tập đoàn tiếp tục ghi nhận đà tăng trưởng trong quý II vừa qua, và giữ vững vị trí top 3 toàn cầu trong 20 quý liên tiếp với những đột phá liên tục nhờ chiến lược cao cấp hóa. Với doanh thu đạt 6,37 tỷ USD với 42,4 triệu chiếc xuất xưởng toàn cầu, đánh dấu quý thứ 8 liên tiếp tăng trưởng. Theo Canalys (nay thuộc Omdia), Xiaomi chiếm 14,7% thị phần toàn cầu về số lượng xuất xưởng trong quý II/2025, duy trì vị trí top 3 thế giới suốt 20 quý liên tiếp. Sau khi trở lại vị trí số một về lượng xuất xưởng smartphone tại thị trường Trung Quốc trong quý I năm nay, Xiaomi tiếp tục dẫn đầu về số lượng thiết bị mới được kích hoạt trong quý II.

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Chiến lược cao cấp hóa của Xiaomi tiếp tục cho thấy hiệu quả rõ rệt

Chiến lược cao cấp hóa của Xiaomi tiếp tục cho thấy hiệu quả rõ rệt. Theo dữ liệu bên thứ ba, tại Trung Quốc, doanh số smartphone cao cấp (giá từ 420 USD trở lên) chiếm 27,6% tổng doanh số của tập đoàn, tăng 5,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Đặc biệt, Xiaomi củng cố vị thế dẫn đầu trong phân khúc 560 – 700 USD với thị phần 24,7%, tăng thêm 4,5 điểm phần trăm. Ở phân khúc giá 700–840 USD, thị phần của Xiaomi cũng đạt 15,4%, tăng 6,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ.

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh ở mảng thiết bị gia dụng thông minh

Ở mảng IoT, Xiaomi tiếp tục tăng trưởng mạnh trong đó thiết bị gia dụng thông minh bứt phá cả về giá và sản lượng. Quý II vừa qua, mảng kinh doanh IoT và sản phẩm tiêu dùng thông minh đạt doanh thu 5,418 tỷ USD, tăng 44,7% so với cùng kỳ, với biên lợi nhuận gộp cải thiện 2,8 điểm phần trăm, lên 22,5%. Mặc dù cạnh tranh gay gắt về giá trên thị trường thiết bị gia dụng, mảng thiết bị gia dụng thông minh của Xiaomi vẫn ghi nhận bước tiến vượt bậc khi doanh thu tăng 66,2% so với cùng kỳ. Sản lượng cũng bức phá so với xu hướng chung của thị trường: điều hòa không khí xuất xưởng hơn 5,4 triệu chiếc, tăng hơn 60%; tủ lạnh đạt hơn 790.000 chiếc, tăng 25%; máy giặt vượt mốc 600.000 chiếc, tăng 45% so với cùng kỳ.

Máy tính bảng của Xiaomi tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ấn tượng trong quý II. Theo ghi nhận của Canalys, sản lượng máy tính bảng toàn cầu tăng 42,3% so với cùng kỳ, mức cao nhất trong nhóm 5 nhà cung cấp hàng đầu thế giới.

Mảng thiết bị âm thanh cũng đạt được những thành tích mới, trong đó sản lượng tai nghe TWS của Xiaomi giữ vị trí số hai toàn cầu và dẫn đầu thị trường Trung Quốc. Trong tháng 6 vừa qua, Xiaomi cũng ra mắt sản phẩm kính thông minh AI đầu tiên – Xiaomi AI Glasses tại Trung Quốc – với doanh số vượt xa kỳ vọng. Đặc biệt, phiên bản electrochromic nhanh chóng bán hết, buộc tập đoàn phải đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tính đến ngày 30/6/2025, số thiết bị IoT kết nối trên nền tảng AIoT của Xiaomi (không bao gồm smartphone, máy tính bảng và laptop) đã đạt 989,1 triệu sản phẩm, tăng 20,3% so với cùng kỳ. Số lượng người dùng sở hữu từ 5 thiết bị kết nối trở lên đạt 20,5 triệu, tăng 26,8%. Trong tháng 6/2025, ứng dụng Xiaomi Home ghi nhận 113,1 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), tăng 16,8% so với cùng kỳ; trong khi MAU của Trợ lý AI đạt 153,2 triệu, tăng 16,4%.

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Mảng dịch vụ Internet của Xiaomi duy trì kết quả ổn định trong quý II vừa qua

Mảng dịch vụ Internet của Xiaomi duy trì kết quả ổn định trong quý II, với doanh thu đạt 1,274 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp tiếp tục giữ ở mức cao, 75,4%. Tệp người dùng ngày càng mở rộng đã giúp cả lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) toàn cầu và tại Trung Quốc đều lập kỷ lục mới. Trong tháng 6/2025, MAU toàn cầu đạt 731,2 triệu người, tăng 8,2%, trong khi MAU tại Trung Quốc đại lục đạt 184,8 triệu người, tăng 12,4% so với cùng kỳ. Đẩy mạnh phát triển công nghệ lõi, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) hàng quý chạm mức kỷ lục 1,092 tỷ USD.

Xiaomi cũng tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào các công nghệ lõi nền tảng, thúc đẩy nhiều đột phá quan trọng trong các mảng kinh doanh đổi mới như xe điện, chip và AI. Trong đó, ngân sách cho nghiên cứu & phát triển của tập đoàn đạt mức kỷ lục 1,092 tỷ USD trong quý II, tăng 41,2% so với cùng kỳ. Tính đến ngày 30/6/2025, số lượng nhân sự R&D của Xiaomi đạt mức cao mới với 22.641 người.

Xiaomi toàn cầu đánh dấu quý thứ 3 liên tiếp vượt mốc 14 tỷ USD
Xiaomi cũng ra mắt chip flagship tiến trình 3nm tự phát triển mang tên Xiaomi XRING O1.

Ở lĩnh vực chip, Xiaomi ra mắt chip flagship tiến trình 3nm tự phát triển mang tên Xiaomi XRING O1. Với thành tựu này, Xiaomi trở thành công ty thứ 4 trên thế giới và là công ty đầu tiên tại Trung Quốc có khả năng tự thiết kế và phát triển chip flagship 3nm. Dòng smartphone cao cấp Xiaomi 15S Pro cùng với 2 mẫu máy tính bảng OLED siêu cao cấp Xiaomi Pad 7 Ultra và Xiaomi Pad 7S Pro đều được trang bị chip Xiaomi XRING O1. Các sản phẩm này lần lượt ra mắt trong quý II và nhận được sự đón nhận tích cực từ người tiêu dùng.

Xiaomi cũng ghi dấu nhiều bước tiến trong lĩnh vực mô hình ngôn ngữ lớn AI. Tháng 5, hãng chính thức phát hành và mở mã nguồn mô hình ngôn ngữ lớn đa phương thức MiMo-VL-7B. Đến tháng 7, 12 nghiên cứu của Xiaomi về mô hình ngôn ngữ lớn đã được chấp nhận đăng tại các hội nghị hàng đầu thế giới, bao gồm ICCV 2025 và ACL 2025, khẳng định năng lực đổi mới trong nghiên cứu AI. Ngay trong tháng 8 này, Xiaomi tiếp tục mở mã nguồn mô hình ngôn ngữ lớn suy luận âm thanh tự phát triển MiDashengLM-7B, đạt hiệu suất dẫn đầu trên 22 bộ tiêu chuẩn đánh giá khả năng hiểu và suy luận âm thanh.

Chi tiết về báo cáo tham khảo thêm tại đây.

Có thể bạn quan tâm

MobiFone cắt giảm 61% bộ máy sau 32 năm hoạt động

MobiFone cắt giảm 61% bộ máy sau 32 năm hoạt động

Doanh nghiệp số
Tổng công ty viễn thông MobiFone chính thức vận hành mô hình tổ chức mới từ 01/12/2025, cắt giảm từ 116 xuống 45 đơn vị trực thuộc sau khi chuyển giao về Bộ Công an, nhằm rút ngắn chu trình quyết định và tăng tốc chuyển đổi số.
NÓNG: Đối thoại cùng chuyên gia về Thuế dành cho hộ kinh doanh

NÓNG: Đối thoại cùng chuyên gia về Thuế dành cho hộ kinh doanh

Doanh nghiệp số
Cuộc đối thoại cùng chuyên gia, đồng hành hộ kinh doanh trước “giờ G” chuyển đổi thuế sẽ diễn ra vào 15h00 ngày 04/12/2025, nhằm giúp các hộ kinh doanh nắm rõ lộ trình chuyển đổi, tránh bị động và từng bước tiếp cận phương thức kê khai thuế mới một cách hiệu quả, đúng quy định.
H&M hợp tác cùng Stella McCartney ra mắt bộ sưu tập mới

H&M hợp tác cùng Stella McCartney ra mắt bộ sưu tập mới

Kết nối sáng tạo
H&M vừa công bố dự án hợp tác đặc biệt với nhà thiết kế Stella McCartney ra mắt bộ sưu tập mới vào mùa Xuân 2026. Đây là sự kiện đánh dấu 20 năm kể từ lần hợp tác đầu tiên giữa hai thương hiệu vào năm 2005.
Lộ diện TOP 5

Lộ diện TOP 5 'Đại sứ Gen G 2025'

Kết nối sáng tạo
TOP 5 sáng kiến xuất sắc nhất đã chính thức được “lộ diện”, nhận được gói hỗ trợ từ Panasonic về tài chính với tổng giá trị hơn 100 triệu đồng và sự hỗ trợ kỹ thuật để triển khai thực tế.
Lần đầu tiên người Việt giữ vị trí Phó Tổng Giám đốc tại nhà máy smartphone Samsung

Lần đầu tiên người Việt giữ vị trí Phó Tổng Giám đốc tại nhà máy smartphone Samsung

Kết nối sáng tạo
Ngày 1/12/2025, Samsung Việt Nam công bố bổ nhiệm ông Nguyễn Hoàng Giang giữ chức Phó Tổng Giám đốc Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Khánh Hòa

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Phan Thiết

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
Hà Giang

16°C

Cảm giác: 16°C
mây rải rác
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16963 17233 17819
CAD 18543 18820 19435
CHF 32103 32485 33132
CNY 0 3470 3830
EUR 30051 30324 31349
GBP 34329 34720 35652
HKD 0 3255 3457
JPY 162 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14906 15499
SGD 19797 20079 20596
THB 742 805 859
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26408
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,408
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,327 30,351 31,527
JPY 167.43 167.73 174.89
GBP 34,791 34,885 35,731
AUD 17,213 17,275 17,737
CAD 18,596 18,656 19,202
CHF 32,530 32,631 33,340
SGD 19,987 20,049 20,684
CNY - 3,681 3,781
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.61 17.32 18.61
THB 790.64 800.41 852.08
NZD 14,926 15,065 15,432
SEK - 2,761 2,843
DKK - 4,056 4,177
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,008.13 - 6,745.8
TWD 763.41 - 919.25
SAR - 6,923.65 7,253.81
KWD - 83,812 88,693
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,408
EUR 30,134 30,255 31,410
GBP 34,517 34,656 35,647
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,235 32,364 33,287
JPY 166.10 166.77 174.13
AUD 17,092 17,161 17,730
SGD 19,994 20,074 20,648
THB 801 804 841
CAD 18,550 18,624 19,199
NZD 14,955 15,481
KRW 17.18 18.79
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25948 25948 26403
AUD 17119 17219 18150
CAD 18548 18648 19661
CHF 32415 32445 34035
CNY 0 3693.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30261 30291 32016
GBP 34671 34721 36473
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15016 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19967 20097 20828
THB 0 772.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15290000 15290000 15490000
SBJ 13000000 13000000 15490000
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,408
USD20 26,180 26,230 26,408
USD1 23,894 26,230 26,408
AUD 17,157 17,257 18,394
EUR 30,408 30,408 31,860
CAD 18,493 18,593 19,926
SGD 20,041 20,191 20,774
JPY 167.12 168.62 173.39
GBP 34,769 34,919 35,728
XAU 15,288,000 0 15,492,000
CNY 0 3,577 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,220 15,420
Miếng SJC Nghệ An 15,220 15,420
Miếng SJC Thái Bình 15,220 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,130
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130
Trang sức 99.9 14,550 15,150
Trang sức 99.99 14,560 15,160
Cập nhật: 08/12/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 15,422
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 15,423
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,495 152
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,495 1,521
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 148 151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,005 149,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,911 113,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,534 10,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,769 92,269
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,692 88,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,623 63,123
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cập nhật: 08/12/2025 04:00