Lĩnh vực vi mạch bán dẫn: Cơ hội mới cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngành vi mạch bán dẫn đang trong giai đoạn phát triển tại Việt Nam, tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn. Để đáp ứng yêu cầu này, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) vừa ban hành chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn, mở ra cơ hội cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025.
Chiến lược nào cho ngành vi mạch bán dẫn Việt Nam? Học phí ngành vi mạch bán dẫn phản ánh chất lượng đào tạo? Chọn ngành vi mạch bán dẫn nào phù hợp: Cẩm nang cho phụ huynh và học sinh

Bộ GD&ĐT vừa ban hành Quyết định số 1314/QĐ-BGDĐT về Chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn trình độ đại học, thạc sĩ. Theo đó, có 75 ngành đào tạo phục vụ nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn, trong đó có 38 ngành trình độ đại học.

Danh sách ngành đạo tạo phục vụ nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn trong trình độ đại học
Danh sách ngành đạo tạo phục vụ nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn trong trình độ đại học

Theo GS.TS Chử Đức Trình - Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội "Bán dẫn là một ngành công nghiệp rất rộng lớn. Lao động khi tốt nghiệp các chương trình đào tạo liên quan có thể làm việc trong nhiều môi trường, nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau nếu đạt được chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng cơ bản và định hướng chuyên sâu của chương trình đào tạo, trong đó có các nội dung tập trung vào định hướng vi mạch bán dẫn".

Lĩnh vực vi mạch bán dẫn: Cơ hội mới cho thí sinh mùa tuyển sinh 2025
GS.TS Chử Đức Trình - Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Hiện nay, tỷ lệ sinh viên theo học các ngành STEM (nhóm các ngành học về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học) ở bậc đại học tại Việt Nam đạt khoảng 28-30%, tương đương 600.000 sinh viên. Mức này gần bằng với nhiều quốc gia phát triển như Hàn Quốc (35%), Đức (39%) hay Phần Lan (36%).

Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Kim Sơn nhận định “Tỷ lệ sinh viên ngành học STEM của Việt Nam không kém quá nhiều so với các nước có công nghiệp và kỹ thuật phát triển, nhất là với đất nước trăm triệu dân, nhưng trước yêu cầu phát triển nhanh và mạnh của đất nước, con số này phải tăng mạnh hơn nữa”.

Theo chiến lược phát triển giáo dục quốc gia, Việt Nam đặt mục tiêu đạt một triệu sinh viên ngành STEM vào năm 2030. Điều này mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn cho các bạn trẻ, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao như vi mạch bán dẫn, AI hay kỹ thuật số, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trước sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp bán dẫn, nhiều trường đại học đã chủ động mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo các ngành liên quan đến vi mạch bán dẫn. Đây không chỉ là bước chuẩn bị cần thiết để đáp ứng nhu cầu nhân lực trong nước mà còn mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn cho thí sinh trong mùa tuyển sinh 2025.

Việc lựa chọn các ngành học về vi mạch bán dẫn hiện nay không chỉ phù hợp với xu hướng công nghệ toàn cầu mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế số tại Việt Nam

Có thể bạn quan tâm

Tám thập kỷ Nhân Văn: Khi truyền thống nâng đỡ tương lai

Tám thập kỷ Nhân Văn: Khi truyền thống nâng đỡ tương lai

Giáo dục số
Từ những lớp học giữa tiếng còi báo động năm 1945 đến giảng đường đón 14.000 sinh viên trong nước và quốc tế hôm nay, tám thập kỷ Nhân Văn đã chứng minh một chân lý: tri thức nhân văn mạnh mẽ nhất khi các thế hệ nối tiếp nhau gìn giữ và phát triển.
Di sản 80 năm - Những giá trị bền vững của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội

Di sản 80 năm - Những giá trị bền vững của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội

Giáo dục số
Trải qua chặng đường 80 năm hình thành và phát triển, từ Ban Đại học Văn khoa (1945), Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (1956) đến Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (1995), ngôi trường mang tên “Nhân văn” hôm nay đã khẳng định vị thế là cái nôi đào tạo hàng đầu về khoa học xã hội và nhân văn tại Việt Nam.
Hào khí 80 năm Văn khoa: Từ Sắc lệnh số 45 đến tầm vóc đại học tinh hoa

Hào khí 80 năm Văn khoa: Từ Sắc lệnh số 45 đến tầm vóc đại học tinh hoa

Chuyển đổi số
Tròn 80 năm kể từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Ban Đại học Văn khoa, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn hôm nay 19/11 tổ chức lễ kỷ niệm với sự tham dự của hàng ngàn cựu sinh viên, giảng viên và đại biểu quốc tế. Sự kiện ghi dấu hành trình tám thập kỷ định hình nền khoa học xã hội và nhân văn nước nhà, đồng thời khơi dậy vai trò các ngành học truyền thống trong bối cảnh công nghệ số bùng nổ.
Phát triển nguồn nhân lực nhân văn chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập

Phát triển nguồn nhân lực nhân văn chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập

Chuyển đổi số
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) nắm bắt, xác định các cơ hội phát triển, đặt trọng tâm xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở các ngành khoa học xã hội và nhân văn, đáp ứng nhu cầu phát triển trong bối cảnh hội nhập mạnh mẽ.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tám thập kỷ tâm huyết vì nền tảng trí tuệ quốc gia

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tám thập kỷ tâm huyết vì nền tảng trí tuệ quốc gia

Giáo dục số
Trải qua 80 năm xây dựng phát triển, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội khẳng định vai trò tiên phong trong đào tạo nhân lực trình độ cao, nghiên cứu khoa học chất lượng và tư vấn chính sách xuất sắc.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
14°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
14°C
Phan Thiết

23°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
22°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
13°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16921 17191 17763
CAD 18361 18637 19249
CHF 32325 32708 33351
CNY 0 3470 3830
EUR 30160 30434 31461
GBP 34388 34780 35712
HKD 0 3258 3459
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14915 15502
SGD 19818 20100 20626
THB 738 802 855
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26409
Cập nhật: 05/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,409
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,332 30,356 31,529
JPY 166.74 167.04 174.14
GBP 34,771 34,865 35,705
AUD 17,179 17,241 17,701
CAD 18,580 18,640 19,181
CHF 32,622 32,723 33,425
SGD 19,967 20,029 20,661
CNY - 3,682 3,783
HKD 3,336 3,346 3,431
KRW 16.58 17.29 18.57
THB 786.78 796.5 848.7
NZD 14,922 15,061 15,423
SEK - 2,770 2,852
DKK - 4,057 4,177
NOK - 2,583 2,660
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,001.9 - 6,738.76
TWD 762.15 - 918.31
SAR - 6,926.92 7,256.83
KWD - 83,875 88,759
Cập nhật: 05/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,169 26,409
EUR 30,163 30,284 31,439
GBP 34,543 34,682 35,674
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,364 32,494 33,422
JPY 165.88 166.55 173.89
AUD 17,083 17,152 17,721
SGD 20,017 20,097 20,671
THB 804 807 845
CAD 18,544 18,618 19,193
NZD 14,977 15,502
KRW 17.23 18.86
Cập nhật: 05/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25928 25928 26400
AUD 17098 17198 18120
CAD 18538 18638 19651
CHF 32569 32599 34181
CNY 0 3694.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30350 30380 32102
GBP 34691 34741 36501
HKD 0 3390 0
JPY 166.81 167.31 177.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15022 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19980 20110 20838
THB 0 767.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15180000 15180000 15380000
SBJ 13000000 13000000 15380000
Cập nhật: 05/12/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 23,895 26,250 26,409
AUD 17,128 17,228 18,337
EUR 30,447 30,447 31,864
CAD 18,484 18,584 19,897
SGD 20,055 20,205 20,766
JPY 166.7 168.2 173.3
GBP 34,770 34,920 36,005
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,580 0
THB 0 806 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/12/2025 03:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
Cập nhật: 05/12/2025 03:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,180 15,380
Miếng SJC Nghệ An 15,180 15,380
Miếng SJC Thái Bình 15,180 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120
Trang sức 99.9 14,590 15,190
Trang sức 99.99 14,600 15,200
Cập nhật: 05/12/2025 03:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,518 15,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,518 15,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 1,519
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 1,509
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 149,406
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 113,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 102,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 92,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 88,133
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,082
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,518 1,538
Cập nhật: 05/12/2025 03:00