Omdia: Viettel bứt phá nhờ tự chủ toàn bộ hệ thống mạng lõi 5G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ toàn cầu Omdia đã ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi 4G/5G hàng đầu thế giới (core vendor), tại báo cáo thường niên “Market Landscape: Core Vendors - 2025”, bên cạnh các nhà cung cấp mạng lõi hàng đầu thế giới.
Viettel phát triển trung tâm dữ liệu 'khủng', tích hợp hạ tầng riêng cho AI Viettel nắm lợi thế trong cuộc đua 5G Việt Nam Viettel High Tech giành hai giải thưởng Tuổi trẻ Sáng tạo trong Quân đội lần thứ 25

Viettel là doanh nghiệp mới duy nhất được bổ sung trong năm nay, phản ánh tốc độ bứt phá nhanh và chiến lược đầu tư bài bản vào công nghệ lõi.

Viettel
Omdia ghi nhận Viettel là nhà cung cấp mạng lõi mới nổi toàn cầu.

Omdia đánh giá Viettel dựa trên khung phân loại minh bạch, dựa trên 2 trục đánh giá: Năng lực kinh doanh (Business Performance) và Độ rộng & năng lực cạnh tranh của danh mục sản phẩm (Portfolio Breadth & Competitiveness).

Từ đó, Omdia xếp Viettel vào nhóm “Upcoming Vendors” (Nhà cung cấp đang lên) – là các doanh nghiệp có năng lực công nghệ nổi bật và đang mở rộng sức ảnh hưởng trên thị trường mạng lõi di động toàn cầu. Nhờ cách tiếp cận “tự chủ – mở – thông minh”, Viettel xây dựng được hệ sinh thái Mạng lõi 5G Core hoàn chỉnh để phục vụ cả mạng di động quy mô lớn và mạng riêng 5G (Private 5G) cho doanh nghiệp.

Theo nhận định đưa ra từ Omdia, làm chủ mạng lõi 5G được coi là chiến lược hơn nhiều so với các thế hệ trước, nhờ vai trò kích hoạt các chức năng mạng nâng cao, tạo mô hình khai thác doanh thu mới, và quan trọng nhất đáp ứng các mục tiêu về chủ quyền số quốc gia trong bối cảnh tất cả các quốc gia trên thế giới đều đặc biệt coi trọng.

Viettel
Nhờ cách tiếp cận “tự chủ – mở – thông minh”, Viettel xây dựng được hệ sinh thái 5G Core hoàn chỉnh để phục vụ cả mạng di động quy mô lớn và mạng riêng 5G (Private 5G) cho doanh nghiệp.

Ông Nguyễn Minh Quang, Tổng Giám đốc Viettel High Tech, nhấn mạnh:“Việc được Omdia ghi nhận là một tín hiệu tích cực, cho thấy những bước đi đầu tiên của Viettel trong quá trình làm chủ công nghệ lõi 5G đang đi đúng hướng. Làm chủ mạng lõi mở ra cơ hội triển khai nhanh hơn các dịch vụ mới, từ viễn thông đến công nghiệp, y tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác. Chúng tôi coi đây là động lực để tiếp tục nỗ lực, vừa phục vụ sự phát triển của đất nước, vừa từng bước đưa các giải pháp Make in Vietnam ra thế giới.”

Lộ trình phát triển rõ ràng, có kiểm chứng thực tế bởi Viettel bắt đầu nghiên cứu công nghệ mạng lõi cho 5G từ năm 2019. Đến năm 2023, hệ thống đã sẵn sàng vận hành thử nghiệm trên mạng lưới Viettel. Ngay sau khi thương mại hoá 5G, mạng lõi của Viettel đã triển khai hỗ trợ hàng triệu thuê bao 5G NSA (Mạng 5G dựa trên nền 4G) và 5G SA (5G độc lập). Cột mốc này cho thấy độ chín công nghệ và khả năng mở rộng quy mô – hai yếu tố mà Omdia dùng để đánh giá cao các nhà cung cấp đang lên và xem xét khả năng tiến vào nhóm Đối thủ lớn (Major Challengers) trong những kỳ báo cáo tới.

Viettel
Viettel là doanh nghiệp đầu tiên từ Đông Nam Á xuất hiện trong báo cáo của Omdia từ trước tới nay.

Trong quá trình làm chủ công nghệ lõi 5G, Viettel High Tech cũng thể hiện năng lực R&D khi sở hữu 4 công nghệ lõi, 8 bài báo khoa học quốc tế, đăng ký 1 sáng chế tại Mỹ và 11 sáng chế tại Việt Nam. Các nhóm nghiên cứu tại Viettel hiện đang tập trung vào những lĩnh vực tiên tiến nhất của mạng lõi 5G với những công nghệ đòi hỏi tiêu chuẩn khắt khe, hứa hẹn sẽ tạo ra thêm nhiều sáng chế và tri thức mới trong giai đoạn tới.

Viettel đang tiếp tục mở rộng nghiên cứu các công nghệ lõi 6G, AI và mạng tự động hóa (Autonomous core), hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam trở thành trung tâm công nghệ viễn thông hàng đầu khu vực châu Á. Trước đó, Viettel cũng được Gartner - công ty tư vấn nổi tiếng toàn cầu, ghi nhận trong báo cáo Magic Quadrant for CSP 5G RAN Infrastructure Solutions 2025.

Omdia, thuộc Informa TechTarget, là công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ hàng đầu. Với chuyên môn sâu trong ngành cùng nguồn dữ liệu thị trường phong phú, Omdia mang đến những phân tích giúp khách hàng nắm bắt cơ hội và thúc đẩy tăng trưởng trong lĩnh vực công nghệ toàn cầu.

Theo Omdia, Viettel nổi bật nhờ khả năng tự phát triển toàn bộ các thành phần quan trọng của mạng lõi 4G/5G (5G Core) - phần được xem là “bộ não” của hạ tầng viễn thông. Khác với nhiều nhà cung cấp chỉ tập trung vào một số chức năng đơn lẻ, Viettel đã xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh, từ các thành phần điều khiển và xử lý dữ liệu đảm bảo việc đăng ký thuê bao, điều phối dịch vụ và truyền tải dữ liệu tốc độ cao, cho đến các hệ thống quản lý và phân bổ tài nguyên giúp mạng hoạt động ổn định, đáp ứng từng loại dịch vụ chuyên biệt.

Bên cạnh đó, Viettel còn phát triển các nền tảng mở và phân tích thông minh ứng dụng trí tuệ nhân tạo, giúp doanh nghiệp và ứng dụng bên ngoài có thể kết nối an toàn vào năng lực mạng, đồng thời hỗ trợ nhà mạng tự động hóa vận hành và tối ưu hiệu suất hoạt động.

Có thể bạn quan tâm

Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Thị trường 5G FWA toàn cầu chạm mốc 189 triệu thuê bao năm 2030

Viễn thông - Internet
Dịch vụ Internet không dây cố định 5G (5G FWA) thúc đẩy thị trường viễn thông toàn cầu tăng trưởng 18,8% mỗi năm, trong đó, 5G FWA chiếm 81% thị phần với khoảng 189 triệu thuê bao. Các nhà mạng dự kiến thu về 111 tỷ USD doanh thu từ 233 triệu thuê bao vào năm 2030.
Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Tốc độ bứt phá của 5G và giới hạn của 4G tại Việt Nam

Viễn thông - Internet
Từ năm 2024, sự xuất hiện của 5G thương mại tại Việt Nam đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình chuyển đổi hạ tầng số. Nếu như 4G từng được xem là đột phá giúp Internet di động trở nên phổ biến, 5G lại mở ra giai đoạn mới, nơi tốc độ và độ ổn định trở thành yếu tố quyết định cho mọi hoạt động số, từ công nghiệp, y tế đến giáo dục.
Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Công nghệ 6G trở thành trọng tâm thảo luận tại Hội nghị quốc tế ATC 2025

Đổi mới sáng tạo
Hội nghị quốc tế về các công nghệ tiên tiến trong truyền thông năm nay (ATC 2025) được tổ chức tại Hà Nội có nhiều điểm mới khi phiên thảo luận đặc biệt về công nghệ 6G thu hút tới 47 bài nghiên cứu, Ban tổ chức chấp nhận 22 bài trình bày. Tại hội nghị ATC 2025, lần đầu tiên Ban tổ chức trao giải thưởng cho các phản biện xuất sắc, nhằm khuyến khích cộng đồng khoa học tham gia tích cực hơn vào các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, một trong những trụ cột để đất nước vươn mình trong kỷ nguyên mới.
Nhà mạng viễn thông đang trở thành mục tiêu “béo bở” của tin tặc

Nhà mạng viễn thông đang trở thành mục tiêu “béo bở” của tin tặc

Viễn thông - Internet
Nokia vừa công bố Báo cáo phân tích các mối đe dọa an ninh mạng 2025 cho thấy các nhà mạng trên toàn cầu đang đối mặt với những cuộc tấn công mạng có chiều sâu và quy mô rất lớn. Các nhóm tin tặc đã tấn công vào hạ tầng lõi của hệ thống viễn thông, gây ra thiệt hại lớn về tài chính và uy tín của nhà mạng. Tại Việt Nam, các nhà mạng cũng đang đẩy mạnh đầu tư cho an ninh mạng trong bối cảnh Chính phủ tiếp tục ban hành các khung pháp lý đầy đủ hơn.
Việt Nam

Việt Nam 'mở khóa' phổ tần: Ưu tiên 'sóng vàng' cho phát triển kinh tế, xã hội

Chính sách số
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 37/2025/QĐ-TTg ngày 3/10/2025 về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia chính thức “mở đường” cho ngành viễn thông Việt Nam bứt tốc, hòa nhịp cùng xu hướng phát triển công nghệ toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
22°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
26°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
27°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa vừa
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
sương mờ
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
25°C
Hà Giang

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
21°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
22°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Thứ ba, 28/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 28/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 28/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 28/10/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 28/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 29/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 29/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 29/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 30/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 30/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 30/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 30/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 31/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 31/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 31/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 31/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 31/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 31/10/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 01/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 01/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 01/11/2025 06:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18271 18547 19161
CHF 32354 32737 33382
CNY 0 3470 3830
EUR 29935 30208 31231
GBP 34223 34614 35537
HKD 0 3254 3455
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14838 15419
SGD 19720 20001 20516
THB 720 783 836
USD (1,2) 26023 0 0
USD (5,10,20) 26064 0 0
USD (50,100) 26093 26112 26351
Cập nhật: 27/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,107 26,107 26,351
USD(1-2-5) 25,063 - -
USD(10-20) 25,063 - -
EUR 30,140 30,164 31,335
JPY 168.6 168.9 176.11
GBP 34,592 34,686 35,544
AUD 16,909 16,970 17,590
CAD 18,480 18,539 19,087
CHF 32,690 32,792 33,506
SGD 19,872 19,934 20,565
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,330 3,340 3,426
KRW 16.96 17.69 19.02
THB 768.45 777.94 828.54
NZD 14,834 14,972 15,332
SEK - 2,756 2,843
DKK - 4,030 4,151
NOK - 2,587 2,665
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.68 - 6,561.7
TWD 773.42 - 932.08
SAR - 6,906.88 7,236.97
KWD - 83,635 88,522
Cập nhật: 27/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,351
EUR 30,052 30,173 31,254
GBP 34,474 34,612 35,547
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,524 32,655 33,539
JPY 168.40 169.08 175.78
AUD 16,865 16,933 17,455
SGD 19,957 20,037 20,550
THB 785 788 822
CAD 18,492 18,566 19,077
NZD 14,931 15,409
KRW 17.66 19.29
Cập nhật: 27/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26351
AUD 16837 16937 17545
CAD 18453 18553 19162
CHF 32604 32634 33521
CNY 0 3661.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30118 30148 31173
GBP 34524 34574 35689
HKD 0 3390 0
JPY 168.18 168.68 175.69
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14945 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19874 20004 20735
THB 0 749.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14740000 14740000 14890000
SBJ 13000000 13000000 14890000
Cập nhật: 27/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 13:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Tây Nguyên - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Cập nhật: 27/10/2025 13:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
NL 99.99 14,530 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,530 ▼130K
Trang sức 99.9 14,520 ▼130K 14,880 ▼30K
Trang sức 99.99 14,530 ▼130K 14,890 ▼30K
Cập nhật: 27/10/2025 13:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,474 ▲2K 14,892 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,474 ▲2K 14,893 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼6K 148 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼6K 1,481 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1302K 147 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼594K 145,545 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼450K 110,411 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼83766K 10,012 ▼90516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼366K 89,829 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼70873K 8,586 ▼77623K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▼250K 61,455 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cập nhật: 27/10/2025 13:45